Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở

Ngày đăng: 24/01/2018 08:45:56  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 01:05:02  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Bán đất bằng giấy tờ viết tay có đòi lại được đất không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở » Bán đất bằng giấy tờ viết tay có đòi lại được đất không?
  • 24 Tháng Một, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Bán đất bằng giấy tờ viết tay có đòi lại được đất không? Đặt cọc bán đất nhưng chưa thực hiện giao dịch mua bán có đòi lại tài sản được không?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Dạ chào luật sư, em muốn hỏi là trước đây khoảng 2 năm, mẹ chồng em có ý định muốn bán cho một người bà con khoảng 3 xào đất và đã nhận tiền cọc là 5 triệu đồng và giao hẹn là khi nào sang tên sổ đỏ thì thanh toán số tiền còn lại , do có nhiều vấn đề nên đến nay vẫn chưa sang tên được, nhưng trong quá trình chưa sang tên sổ được mà bên mua đã tự ý trồng cây và sử dụng mảnh đất đó, và giờ mẹ em muốn lấy lại mảnh đất đó và trả tiền cọc lại thì có được không ạ, em xin cảm ơn.

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật đất đai – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật đất đai 2013

    Bộ luật dân sự 2015

    2. Giải quyết vấn đề

    Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một giao dịch có giá trị lớn nhưng do chủ quan, tin tưởng vào mối quan hệ thân thích mà nhiều người chỉ ký kết với nhau bằng giấy tờ viết tay khi thực hiện loại giao dịch này gây ra rất nhiều bất tiện, rủi ro về sau.

    Trường hợp của bạn, mẹ bạn đã bán đất cho một người bà con, đã nhận tiền cọc 5.000.000 đồng và giao hẹn là khi nào sang tên sổ đỏ thì thanh toán số tiền còn lại. Do có nhiều vấn đề nên đến nay vẫn chưa sang tên được nhưng trong quá trình chưa sang tên sổ được mà bên mua đã tự ý trồng cây và sử dụng mảnh đất đó. Nay mẹ bạn muốn lấy lại mảnh đất đó và trả tiền cọc lại. Do bạn không đề cập rõ nên chúng tôi sẽ phân tích những trường hợp sau liên quan tới khả năng đòi lại đất và trả tiền đặt cọc của gia đình bạn.

    Trường hợp 1: Nếu hai bên mới chỉ viết với nhau một giấy tờ viết tay về việc đặt cọc 5.000.000 đồng mà chưa ký kết hợp đồng mua bán chính thức:

    Căn cứ quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 về giải quyết khi có sự vi phạm hợp đồng đặt cọc:

    “Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Như vậy, mẹ bạn là bên bán, đã nhận của bên kia 5.000.000 đồng tiền đặt cọc nhằm bảo đảm giao kết hợp đồng chính thức. Do vậy, nếu mẹ bạn không muốn giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì có trách nhiệm hoàn trả cho bên kia gấp đôi số tiền đặt cọc, tức 10.000.000 đồng, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác về việc mẹ bạn chỉ cần trả lại tiền cọc.

    Bên cạnh đó, do hai bên chưa ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cũng chưa sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bên kia đã tự ý trồng cây và sử dụng mảnh đất đó là vi phạm và mẹ bạn khi thanh toán tiền vi phạm hợp đồng đặt cọc không có trách nhiệm phải bồi thường giá trị tài sản trên đất cho họ.

    Trường hợp 2: Hai bên đã ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không có công chứng, chứng thực.

    Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai về hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

    “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”

    Như vậy, việc không công chứng, chứng thực hợp đồng là vi phạm về hình thức của hợp đồng, dẫn tới hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu, theo đó, trách nhiệm của mỗi bên sẽ đặt ra như sau: Hai bên khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận: Bên mua sẽ có trách nhiệm dời cây trồng cũng như công trình trên đất, khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất lại cho bạn đồng thời bạn có trách nhiệm thanh toán lại số tiền 5.000.000 đồng đã nhận của họ. Do hợp đồng chưa phát sinh hiệu lực nên bạn không có trách nhiệm phải thanh toán chi phí đã đầu tư trên đất cho họ. 

    Trường hợp 3: Hai bên đã ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng, chứng thực.

    Khi hai bên đã công chứng, chứng thực hợp đồng thì tính pháp lý của hợp đồng đã được đảm bảo, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hai bên là hợp pháp. Tuy nhiên, thời điểm có hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất không phát sinh từ thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng mà phụ thuộc vào thời điểm đăng ký vào sổ địa chính theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai:

    “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

    Như vậy, nếu hai bên chưa tiến hành thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tức chưa thực hiện việc đăng ký chuyển nhượng vào sổ địa chính thì quyền của bên mua vẫn chưa được xác lập. 

    Nếu mẹ bạn không muốn bán nữa thì được xác định là mẹ bạn vi phạm hợp đồng mua bán và phải chịu các chế tài do hợp đồng quy định nói riêng và pháp luật dân sự quy định nói chung. Do việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa có hiệu lực trên thực tế, do vậy việc tự ý trồng cây và sử dụng mảnh đất đó là vi phạm và mẹ bạn không có trách nhiệm phải bồi thường giá trị tài sản trên đất cho họ. Vì vậy, mẹ bạn có thể nộp đơn lên ủy ban nhân dân xã phương yêu cầu hòa giải xem thiện chí của bên mua như thế nào? Hoặc mẹ bạn nộp đơn khởi kiện trực tiếp ra phía bên tòa án nhân dân quận huyện nơi hiện tại có bất động sản để yêu cầu.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Bán đất bằng giấy viết tay

    Hợp đồng đặt cọc

    Mua bán đất bằng giấy tờ viết tay

    Mua bán đất bằng giấy viết tay

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá