Bảo lưu quá trình tham gia BHXH để hưởng lương hưu. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã 39 tuổi, tôi đang làm việc tại công ty và đóng BHXH được 20 năm vậy tôi muốn bảo lưu và tôi không muốn làm ở công ty nữa. Vậy xin hỏi sau này số tiền bảo lưu của tôi được lãnh lương hưu hàng tháng khi tôi đã đủ tuổi có được tăng lên theo năm tháng tôi chờ đến tuổi hưu hay không? Hay là tôi lãnh theo số tiền hiện tại tôi đóng xin luật dương gia tư vấn giải thích dùm tôi xin cảm ơn ạ.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Dựa theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay bạn đã đóng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đang muốn bảo lưu quá trình đóng bảo hiểm xã hội. Để xác định về vấn đề này, bạn cần xem xét các phương diện sau:
Thứ nhất, về việc bảo lưu quá trình tham gia bảo hiểm để chờ hưởng lương hưu.
Theo thông tin bạn đã 39 tuổi, và hiện đang làm việc tại công ty. Bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 20 năm và đang không muốn làm việc và không muốn đóng bảo hiểm xã hội nữa. Xét thấy, hiện nay mặc dù bạn đã đóng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa đáp ứng đủ điều kiện để nghỉ hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Bởi, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động làm việc trong công ty (doanh nghiệp) khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì sẽ đủ điều kiện nghỉ hưu khi đáp ứng điều kiện thuộc một trong các trường hợp sau:
– Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
– Trường hợp đã có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi.
– Trường hợp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò thì người lao động phải đáp ứng điều kiện có độ tuổi từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi.
– Trường hợp người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Xem xét trong trường hợp của bạn, bạn đã đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, tuy nhiên, do bạn mới chỉ có 39 tuổi và cũng không thuộc trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp nên dù bạn là nam, hay nữ thì khi bạn nghỉ việc tại thời điểm này (năm 2018), bạn vẫn chưa đủ điều kiện để nghỉ hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Hiện tại, bạn cũng không có nhu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Trường hợp này, bạn có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể:
“Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khi bạn mới 39 tuổi, chưa đủ tuổi hưởng lương hưu, dù đã đóng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà bạn không muốn làm việc tại công ty nữa thì bạn có thể nghỉ việc và thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn trước đó sẽ được tự động bảo lưu.
Thứ hai, về xác định mức hưởng lương hưu của bạn khi bạn đủ điều kiện nghỉ hưu.
Như đã phân tích, hiện tại bạn chưa đủ tuổi để nghỉ hưu mặc dù đã đáp ứng điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội (đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội). Trường hợp này, bạn không có nhu cầu đi làm tiếp, cũng không đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, và cũng không hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Do vậy, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn sẽ được tự động bảo lưu. Khi bạn đủ tuổi để hưởng lương hưu, đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, bạn sẽ đủ điều kiện hưởng lương hưu. thời điểm này, khi bạn làm hồ sơ hưởng lương hưu thì mức lương hưu của bạn theo quy định tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 sẽ được xác định dựa trên số năm bạn đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp này, do bạn bảo lưu quá trình đóng bảo hiểm xã hội (20 năm) để chờ hưởng lương hưu, mà không tham gia tiếp bảo hiểm xã hội, nên thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn dùng để tính lương hưu được xác định là 20 năm. Mức lương hưu hàng tháng của bạn sẽ được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, theo đó:
“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
…
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.”
Xem xét trong trường hợp của bạn, hiện nay – năm 2018, bạn 39 tuổi, đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, nên bạn sẽ nghỉ hưu khi đủ tuổi, tức là nghỉ hưu sau năm 2018. Tuy nhiên, do thông tin bạn cung cấp không nêu rõ bạn là nam hay nữ, nên khi xác định mức lương hưu hàng tháng của bạn thì sẽ có hai trường hợp xảy ra:
- Trường hợp bạn là nam:
Trường hợp bạn là nam, 39 tuổi, đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì thời điểm bạn đủ tuổi nghỉ hưu được xác định là sau năm 2022. Trường hợp này, bạn đủ điều kiện và nghỉ hưu sau năm 2022, nên mức lương lưu hàng tháng của bạn được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, theo đó được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 20 năm, sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trong trường hợp của bạn, bạn chỉ có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, nên căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được trích dẫn ở trên, bạn sẽ nghỉ hưu với mức hưởng lương hưu hàng tháng là 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
- Trường hợp bạn là nữ:
Trường hợp bạn là nữ, 39 tuổi, đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội vào thời điểm hiện tại – năm 2018. Thời điểm bạn đủ tuổi nghỉ hưu, đủ điều kiện hưởng lương hưu được xác định là sau năm 2018. Trường hợp này, mức hưởng lương hưu hàng tháng của bạn được xác định theo điểm b khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, theo đó được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 20 năm, sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trong trường hợp của bạn, bạn chỉ có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và do bạn bảo lưu quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội, nên căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được trích dẫn ở trên, bạn sẽ nghỉ hưu với tỷ lệ lương hưu được xác định:
15 năm đầu tương ứng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Từ năm thứ 16 đến năm thứ 20 (tương ứng 5 năm còn lại), bạn được tính thêm 5 x 2% = 10% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
=> Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của bạn = 45% + 10% = 55% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Từ những phân tích nêu trên, nếu bạn là nữ, bạn sẽ hưởng lương hưu hàng tháng với mức hưởng được xác định bằng 55% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, qua phân tích nêu trên, trường hợp khi nghỉ việc bạn chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu, và cũng không có nguyện vọng hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của bạn sẽ được bảo lưu. Mức lương hưu hàng tháng mà bạn được nhận sẽ được xác định dựa trên số năm đóng bảo hiểm xã hội của bạn. Tùy thuộc vào việc bạn là nam hay nữ thì việc xác định mức lương hưu hàng tháng sẽ khác nhau. Bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để có sự xác định cụ thể.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!