Bao nhiêu tuổi được đứng tên sở hữu xe máy và ô tô? Người dưới mười tám tuổi có được đứng tên trong giấy đăng ký xe hay không?
Đăng ký xe là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu xe thể hiện thông tin về chủ xe và các đặc điểm của xe. Trong Luật giao thông đường bộ 2008 không có quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên sở hữu phương tiện giao thông như ô tô hay xe gắn máy. Trong bài viết này, Luật Dương Gia sẽ làm rõ quy định pháp luật về độ tuổi được đứng tên sở hữu xe máy và ô tô.
* Cơ sở pháp lý:
– Luật giao thông đường bộ 2008
1. Độ tuổi đứng tên sở hữu xe máy và ô tô
Theo quy định tại Điều 16 Bộ luật dân sự 2015, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân gồm có:
– Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
– Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
– Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Như vậy từ khi sinh ra, cá nhân đã có quyền sở hữu đối với tài sản.
Đăng ký xe là giấy tờ được cấp cho chủ sở hữu xe, do đó người là chủ sở hữu xe không phân biệt độ tuổi sẽ được đứng tên trên đăng ký xe.
2. Hồ sơ, thủ tục đăng ký xe
a) Hồ sơ đăng ký xe
(1) Giấy khai đăng ký xe;
(2) Giấy tờ của chủ xe
– Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
+ Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
+ Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
+ Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
– Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
– Chủ xe là người nước ngoài:
+ Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
+ Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.
– Chủ xe là cơ quan, tổ chức
+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
+ Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
+ Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
Lưu ý: Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
(3) Giấy tờ của xe.
b) Thủ tục đăng ký xe
– Người đăng ký xe nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe;
– Cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ;
– Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký xe cho người đăng ký.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật giao thông của chúng tôi:
- Đường dây nóng tư vấn pháp luật giao thông đường bộ trực tuyến miễn phí
- Luật sư tư vấn pháp luật giao thông qua email, trả lời bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật giao thông tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!