Bên nội theo Đạo thiên chúa, cháu có được kết hôn với người trong ngành quân đội không? Gia đình có người theo đạo thiên chúa có đủ điều kiện kết hôn với sĩ quan quân đội không?
Tóm tắt câu hỏi:
Dạ anh hoặc chị cho em hỏi là hiện tại em có quen bạn trai đang là sĩ quan bên đặc công, mà nhà em thì bên nội là đạo chúa, còn phía bên ngoại em, em và mẹ thì đạo phật, em được biết là nếu quen thì không tiến đến hôn nhân được. Lúc ban đầu khi mới quen em cũng có nói với bạn trai em về vấn đề đó nhưng bạn trai em nói là không sao hết vẫn quen được vì hôm rồi trong đơn vị anh có anh kia lấy vợ là đạo chúa vẫn được với bộ đội tuỳ từng bộ phận có bộ phận vẫn quen được nên tụi em mới quyết định quen nhau, rồi tụi em dự định kết hôn thì bạn trai em có lên hỏi ý kiến sếp thì bị sếp la kêu đó là luật cũ còn bây giờ luật mới là không được, vậy anh chị có thể tư vấn giúp em đâu là đúng ạ, trong trường hợp của em thì có được quen không ạ, em cảm ơn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
2.Giải quyết vấn đề
Kết hôn là quyền của công dân khi đến độ tuổi nhất định, là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Việc kết hôn với người là sỹ quan quân đội thì ngoài việc đáp ứng điều kiện kết hôn theo quy định Luật hôn nhân và gia đình 2014 còn phải đáp ứng điều kiện của ngành công an, quân đội theo quy định trong ngành công an, quân đội.
– Thứ nhất, điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
+ Nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên
+ Việc kết hôn phải do 2 bên nam và nữ tự nguyện quyết định;
+ Hai bên đều phải không bị mất năng lực hành vi dân sự;
+ Việc kết hôn không được thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp cấm kết hôn: Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
+ Kết hôn giả tạo,
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Do vậy, nếu hai bạn có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 và không vi phạm các quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì các bạn có quyền tự kết hôn.
Quyền kết hôn là một trong những quyền nhân thân quan trọng nhất của mỗi người, pháp luật luôn tôn trọng và bảo vệ quyền đó. Tuy nhiên, với một số chủ thể nhất định, ngoài việc đáp ứng các tiêu chí chung còn có những quy định bắt buộc dành cho chủ thể đặc biệt đó. Trong đó có việc kết hôn với sĩ quan, sĩ quan quân đội là ngành thuộc ngành lực lượng vũ trang nhân dân, là lực lượng nòng cốt bảo vệ an ninh quốc gia, có nhiệm vụ đấu tranh phòng chống tội phạm, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Do vậy, đối với các sĩ quan quân đội họ phải có lý lịch trong sáng và người bạn đời của họ cũng phải như vậy, có như vậy họ mới xứng đáng là lực lượng nòng cốt xây dựng và bảo vệ đất nước.
Người muốn kết hôn với chiến sĩ công an, sĩ quan quân đội phải đáp ứng hai điều kiện sau:
Phải đáp ứng điều kiện kết hôn chung của Luật hôn nhân và gia đình 2014
Phải đáp ứng điều kiện kết hôn của ngành công an nói riêng
Đối với việc kết hôn với sỹ quan quân đội thì sẽ do nội bộ ngành của quân đội quy định. Người kết hôn với người làm trong quân đội sẽ phải thẩm tra lý lịch ba đời. Nếu thuộc các trường hợp sau sẽ không được kết hôn:
Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Tham gia quân đội, chính quyền Sài Gòn trước năm 1975;
Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;
Có gia đình hoặc bản thân là người gốc Hoa ( Trung Quốc);
Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài ( kể cả khi đã nhập quốc tịch tại Việt Nam).
Gia đình hoặc bản thân theo Đạo Thiên Chúa, Cơ Đốc, Tin Lành, Đạo Hồi;
Do đặc thù ngành nghề và công việc nên theo quy định trong nội bộ, khi kết hôn với sĩ quan thường thì thẩm tra lý lịch ba đời, như vậy “ gia đình” hiểu theo nghĩa ba đời ở đây ta hiểu là tính từ đời ông bà, cha mẹ và bản thân người sẽ kết hôn với công an đó.
Đối với trường hợp của bạn, bên nhà nội của bạn theo Đạo Thiên Chúa mà bạn không nói rõ là ai nhưng hiểu theo quy định chung thì người thân của gia đình là những người trong phạm vi ba đời. Khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về những người có họ trong phạm vi ba đời như sau:
“Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.”
Như vậy, nếu vi phạm vào điều cấm kết hôn với sĩ quan nên bạn và người yêu bạn có thể sẽ không thể kết hôn với nhau.
Nếu trong trường hợp hai bạn vẫn kết hôn thì bạn trai bạn có thể bị kỷ luật với mức hình phạt cao nhất là có thể bị rời khỏi ngành
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!