Bị buộc thôi việc, người lao động có được bồi thường? Không giao kết hợp đồng lao động công ty đơn phương chấm dứt trái pháp luật được bồi thường thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào công ty gia luật. Cho em xin hỏi 1 vấn đề như thế này. Vợ em làm cho 1 công ty đến nay là được 7 tháng nhưng công ty không ký hợp đồng, mỗi lần đề cập đến hợp đồng thì công ty muốn kéo dài. Ngày 1/5/2018 thì bị công ty cho nghỉ việc gấp với lí do làm không được việc và không hợp với sếp. Như vậy công ty có bồi thường cho người lao động không và như thế nào. Em xin cảm ơn ạ.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Nghị định 05/2015/NĐ – CP ngày 12 tháng 01 năm 2015
Nghị định 95/2013/NĐ – CP ngày 22 tháng 08 năm 2013
2. Nội dung tư vấn:
Dựa trên thông tin bạn cung cấp, để giải quyết vấn đề của bạn cần xem xét các phương diện sau:
Thứ nhất, về hành vi không ký hợp đồng với vợ của bạn của công ty.
Theo thông tin, vợ bạn làm việc cho một công ty đến nay đã được 7 tháng nhưng công ty không ký kết hợp đồng lao động. Mỗi lần vợ bạn đề cập đến việc ký kết hợp đồng thì công ty đều cố tình muốn kéo dài. Xem xét trường hợp này, có thể thấy, công ty đang có hành vi vi phạm quy định của Bộ luật lao động về giao kết hợp đồng lao động. Cụ thể:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Bộ luật lao động năm 2012 thì trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Bởi hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Đồng thời, tại Điều 16 Bộ luật lao động năm 2012 cũng có quy định:
“Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”
Xem xét trong trường hợp của vợ bạn, vợ bạn đã làm việc cho công ty trong một thời gian là 07 tháng, với công việc mang tính chất thường xuyên, ổn định. Trong trường hợp này, về mặt nguyên tắc, công ty này phải ký hợp đồng lao động với vợ của bạn. Việc công ty cố tình kéo dài việc không ký kết hợp đồng đang vi phạm quy định tại Điều 16, khoản 1 Điều 18 Bộ luật lao động năm 2012 được trích dẫn ở trên.
Trong trường hợp này, công ty có thể bị xử phạt hành chính về hành vi không ký hợp đồng với người lao động theo quy định tại Nghị định 95/2013/NĐ – CP.
Thứ hai, về việc công ty yêu cầu vợ của bạn nghỉ việc.
Cũng theo thông tin bạn cung cấp, ngày 01/05/2018, công ty đã cho vợ của bạn nghỉ việc gấp với lý do làm không được việc và không hợp với sếp. Trong trường hợp này, việc công ty này cho vợ bạn nghỉ việc một cách đột ngột mà không hề có sự thỏa thuận hay sự đồng ý của vợ bạn trong việc chấm dứt hợp đồng được xác định là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với vợ bạn của công ty được xác định là đúng pháp luật khi đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012, cụ thể:
“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
Trong đó, đối với trường hợp người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động, theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ – CP được áp dụng khi người sử dụng lao động đã có quy định cụ thể về tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc theo quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Xem xét trong trường hợp của bạn, việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với vợ của bạn vì lý do không hợp sếp, và không làm được việc, nhưng không đưa ra căn cứ cụ thể về tiêu chí đánh giá như thế nào, căn cứ vào đâu. Đồng thời, ngày 1/5/2018, công ty cho vợ của bạn nghỉ việc đột ngột mà không hề báo trước một khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật. Trường hợp này, hành vi của công ty vi phạm quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 được trích dẫn ở trên.
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động năm 2012 thì hành vi của công ty được xác định là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Với hành vi này, công ty sẽ phải có nghĩa vụ thực hiện theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012. Cụ thể:
– Công ty phải nhận người lao động quay trở lại làm việc theo hợp đồng đã giao kết và phải trả tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày vợ của bạn không được làm việc, cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
– Trường hợp, vợ của bạn không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày vợ của bạn không được làm việc, cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động thì công ty còn phải trả trợ cấp thôi việc cho vợ bạn theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012.
– Trường hợp công ty không muốn nhận lại vợ của bạn và vợ của bạn cũng đồng ý, thì ngoài khoản tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày vợ của bạn không được làm việc, cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, tiền trợ cấp thôi việc thì hai bên sẽ thỏa thuận bồi thường thêm một khoản tiền nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
– Trường hợp không còn vị trí, công việc mà vợ của bạn đã giao kết trong hợp đồng lao động mà vợ của bạn vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trong những ngày vợ bạn không được làm việc, cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, hai bên sẽ phải thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
– Đồng thời, khi công ty vi phạm về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho vợ của bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương của vợ bạn trong những ngày không báo trước.
Như vậy, từ những phân tích nêu trên, với hành vi không giao kết hợp đồng lao động với vợ bạn và hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật của công ty thì công ty sẽ bị xử phạt hành chính và phải có trách nhiệm bồi thường cho vợ bạn theo quy định của pháp luật. Trường hợp, công ty không bồi thường, không giải quyết quyền lợi cho vợ của bạn thì vợ của bạn hoàn toàn có quyền làm đơn khiếu nại lên Công ty. Trường hợp công ty vẫn không giải quyết thì để đảm bảo quyền và lợi ích của mình, vợ bạn có thể làm đơn đề nghị, phản ánh hành vi của công ty gửi lên cơ quan quản lý nhà nước về lao động (phòng lao động thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở) hoặc Thanh tra lao động, hoặc làm đơn khởi kiện ra Tòa án.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!