Bị hội chứng down và bị tim bẩm sinh có được trợ cấp xã hội hàng tháng không? Thủ tục xác định mức độ khuyết tật để hưởng trợ cấp hàng tháng.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật Dương Gia! Mình muốn hỏi là: mình có người cháu vừa bị down lại bị tim bẩm sinh. Trong trường hợp này thì nhà nước có chính sách gì hỗ trợ về kinh tế hay hỗ trợ về các điều kiện xã hội gì cho gia đình và cháu nhỏ đó không ạ? Xin chân thành cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hành chính -Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Người khuyết tật là một bộ phận sống trong xã hội với những khiếm khuyết về mặt thế chất hoặc tinh thần, luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Nhà nước và toàn xã hội. Nhà nước đã có những chính sách pháp luật quan trọng nhằm bảo đảm quyền lợi cho đời sống của người khuyết tật.
Cháu bạn vừa bị down, vừa bị tim bẩm sinh. Vậy, có những chính sách pháp luật nào bảo đảm quyền lợi cho cháu bạn?
Trước hết cần xác định, bệnh down và bệnh tim bẩm sinh có phải là trường hợp người bị khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật hay không. Căn cứ theo Điều 2 Luật này, người khuyết tật là người như sau:
Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
Người khuyết tật có thể biểu hiện qua các dạng tật sau:
– Khuyết tật vận động;
– Khuyết tật nghe, nói;
– Khuyết tật nhìn;
– Khuyết tật thần kinh, tâm thần;
– Khuyết tật trí tuệ;
– Khuyết tật khác.
Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật như sau:
– Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
– Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
– Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc các trường hợp trên.
Dựa trên những quy định về các dạng tật và mức độ khuyết tật quy định như trên, trước hết có thể xem xét về chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng đối với cháu bạn. Cụ thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật Người khuyết tật, những đối tượng sau được hưởng trợ cấp hàng tháng:
“1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
b) Người khuyết tật nặng.”
Như vậy, điều kiện hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng thì cháu bạn phải thuộc diện khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa. Do vậy, nếu chưa xác định được mức độ khuyết tật của cháu bạn thì gia đình cần gửi đơn tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cháu đang cư trú để đề nghị xác định mức độ khuyết tật của cháu bạn.
Trường hợp gia đình xác định được mức độ khuyết tật của cháu thì có thể xác định mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của cháu như sau:
– Mức trợ cấp xã hội hàng tháng được tính theo mức chuẩn trợ cấp xã hội (Hiện nay đang là 270.000 đồng).
– Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng được ghi nhận cụ thể tại Điều 16 Nghị định 28/2012/NĐ-CP:
“1. Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật sống tại hộ gia đình được quy định như sau:
a) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
b) Hệ số hai phẩy năm (2,5) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em;
c) Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với người khuyết tật nặng;
d) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em.”
Do vậy, căn cứ vào mức độ khuyết tật và độ tuổi, cháu bạn sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
– Nếu cháu bạn dưới 16 tuổi và được xác định là trẻ em khuyết tật thì:
Nếu thuộc diện khuyết tật nặng theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì mức hưởng trợ cấp xã hội = 2x 270.000 = 540.000 đồng/tháng.
Nếu thuộc diện khuyết tật đặc biệt nặng theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì mức hưởng trợ cấp xã hội = 2,5 x 270.000 = 675.000 đồng/tháng.
– Nếu cháu bạn từ đủ 16 tuổi trở lên và được xác định là trẻ em khuyết tật thì:
Nếu thuộc diện khuyết tật nặng theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì mức hưởng trợ cấp xã hội = 1,5 x 270.000 = 405.000 đồng/tháng.
Nếu thuộc diện khuyết tật đặc biệt nặng theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì mức hưởng trợ cấp xã hội = 2 x 270.000 = 540.000 đồng/tháng.
Bên cạnh đó, người chăm sóc cháu bạn cũng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật người khuyết tật nếu thuộc diện sau:
“2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:
a) Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;
b) Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;”
Như vậy, nếu cháu bạn được xác định là người khuyết tật đặc biệt nặng theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì gia đình cháu sẽ được hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng. Mức hỗ trợ được xác định theo Điều 17 Nghị định 28/2012/NĐ-CP:
“Hộ gia đình đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc hệ số một (1,0).”
Như vậy, gia đình của cháu bé đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu là người khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc là 270.000 đồng/tháng.
Cùng với những khoản bảo trợ xã hội bằng tiền như trên, nếu cháu bạn được xác định là người khuyết tật thì còn được Nhà nước hỗ trợ những chính sách chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề và việc làm, văn hóa, thể dục, thể thao…
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hành chính của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua email, trả lời bằng văn bản
- Tư vấn luật hành chính, khiếu nại hành chính trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!