Bị mù màu bẩm sinh có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin phép cho cháu hỏi về luật nghĩa vụ quân sự ạ. Cháu muốn hỏi về trường hợp anh cháu chống khám đã đươc 2 năm rồi thì nếu chống thêm năm nay nữa có bị đi tù không ạ và bây giờ thì phát hiện bị mù màu bẩm sinh (hai màu đỏ và lục) đã có kết quả đi khám ở bệnh viện mắt tại thành phố hồ chí minh liệu có được miễn nghĩa vụ không ạ?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật nghĩa vụ quân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
2. Giải quyết vấn đề
Thứ nhất: Xử lý vi phạm khi có giấy gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhưng không có mặt để tham gia khám sức khỏe.
Căn cứ theo Điều 259 Bộ luật hình sự 1999 quy định về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:
” Điều 259. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.“.
Và căn cứ theo Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thì Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Như vậy, hành vi không có mặt tham gia khám sức khỏe khi có giấy gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự không thuộc một trong các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện thì đồng nghĩa với việc anh bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 259 Bộ luật hình sự 1999, do đó, khi có hành vi không tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2 năm và năm nay khi có giấy gọi khám sức khỏe, anh bạn tiếp tục không tham gia khám sức khỏe thì sẽ không phải chịu hình phạt tù.
Tuy nhiên, Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
” Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng…”.
Và Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 120/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu quy định chi tiết về lý do chính đáng như sau:
” Điều 5. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP
1. “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các lý do sau:
a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.
b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.
c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.
d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.
đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này…”.
Một điểm cần lưu ý trong trường hợp có “lý do chính đáng” đó là lý do chính đáng phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã , bệnh viện, trạm y tế cấp xã hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thì khi có lệnh gọi khám sức khỏe, không có mặt để thực hiện việc khám sức khỏe và không có một trong những lý do chính đáng nêu trên thì anh bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính tương ứng với mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
Thứ hai: Quy định về miễn gọi nhập ngũ.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
” 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên...”.
Trên đây là 5 đối tượng thuộc trường hợp được miễn gọi nhập ngũ, tuy nhiên, anh bạn bị phát hiện bị mù màu bẩm sinh thì không thuộc một trong các trường hợp miễn gọi nhập ngũ.
Vì vậy, anh bạn sẽ không được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Bên cạnh đó, khi anh bạn bị mù màu bẩm sinh có được xem xét thuộc đối tượng tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không. Xét căn cứ sau đây:
Theo Điều 5 Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định như sau:
“Điều 5. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận…”
Và Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP quy định như sau:
“Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân
…3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS…“.
Và quy định về Tiêu chuẩn phân loại theo bệnh tật tại Bảng số 2 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP như sau:
TT | BỆNH TẬT | ĐIỂM |
---|---|---|
. | ||
15 | Mù màu (mù 1 màu hoặc toàn bộ) | 6 |
16 | Thoái hoá biểu mô sắc tố (quáng gà) | 6… |
Anh bạn bị mù màu bẩm sinh (hai màu đỏ và lục) không được quy định cụ thể trong tiểu chuẩn phân loại theo bệnh tật. Vì vậy, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và căn cứ theo quyết định của Hội đồng khám sức khỏe để phân loại hạng sức khỏe, quyết định anh bạn có thuộc trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự hay không.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về nghĩa vụ quân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự mới 2020 trực tuyến miễn phí
- Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự qua email, trả lời bằng văn bản
- Luật sư tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!