Bồi thường tai nạn lao động khi không có hợp đồng lao động. Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, điều kiện bồi thường tại nạn lao động đối với người lao động không có hợp đồng lao động.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính thưa luật sư! Tôi có 1 trường hợp về trường hợp tai nạn lao động nhờ luật sư tư vấn giúp. Bố tôi là người công nhân của 1 công ty dịch vụ đi đánh cá ngoài biển. Và không may bố tôi bị tai nạn và rơi xuống biển chết. Bố tối làm hơn 1 năm nay rồi và không thây có hợp đồng lao động, tiền lương chia theo từng đợt đánh cá về (có người làm chung làm chứng cho việc này). Như vậy cho tôi hỏi bố tôi có được bồi thường từ phía chủ tàu không? Mức bồi thường là bao nhiêu? Và ngoài ra có còn nhận trợ cấp gì khác nữa không? Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Theo như bạn trình bày, bố bạn là công nhân của một công ty dịch vụ đi đánh cá ngoài biển. Không may bị tai nạn và rơi xuống biển chết. Bố bạn làm được hơn 1 năm và không có hợp đồng lao động. Nhưng vẫn có sự trả lương từ phía công ty nên vẫn phát sinh quan hệ lao động giữa bố bạn và công ty.
Căn cứ tại Điều 142 Bộ luật lao động 2012 quy định về tai nạn lao động như sau:
– Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.
– Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.
– Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ.
Theo quy định có thể thấy bố bạn bị tai nạn khi đang trực tiếp lao động theo công việc công ty phân công, do vậy bố bạn sẽ được hưởng các chế độ bồi thường, trợ cấp theo luật lao động.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động được quy định tại Điều 144 Bộ luật lao động 2012 như sau:
“Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.”
Như vậy, ngoài chi phí y tế từ khi sơ cấp, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với tai nạn lao động của người lao động, người lao động không tham gia bảo hiểm y tế của công ty thì công ty còn phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nếu người lao động là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà công ty chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong trường hợp này, bạn cần phải chứng minh bố của bạn giao kết hợp đồng miệng với công ty thì vẫn được hưởng đầy đủ các quyền lợi của người lao động khi bị tai nạn lao động theo Điều 145 Bộ luật lao động 2012 như sau:
– Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
– Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
– Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
+ Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
– Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức nêu trên.
Như vậy, trường hợp bố bạn bị tai nạn lao động không do lỗi của bố bạn mà bị thiệt mạng thì thân nhân sẽ được bồi thường ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị chết do tai nạn lao động. Gia đình bạn có thể liên hệ với bên công ty để yêu cầu công ty giải quyết chế độ mà gia đình mình được hưởng.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!