Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hình sự

Ngày đăng: 04/10/2017 08:59:55  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 12:00:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Các bên tự thỏa thuận bồi thường tai nạn giao thông có bị truy cứu hình sự?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hình sự » Các bên tự thỏa thuận bồi thường tai nạn giao thông có bị truy cứu hình sự?
  • 4 Tháng Mười, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Các bên tự thỏa thuận bồi thường tai nạn giao thông có bị truy cứu hình sự? Trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự khi gây ra tai nạn giao thông.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Thưa luật sư, cho tôi hỏi một vấn đề về tai nạn giao thông, Ngày 7 tháng 12 năm 2015 mẹ tôi bị tai nạn giao thông và bị di chứng là liệt tứ chi. Ngày 15 tháng 9 năm 2016 gia đình tôi có gửi đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự và công an hình sự đã tiếp nhận đơn. Công an hình sự đã gọi gia đình tôi và gia đình gây tai nạn cho mẹ tôi lên để hòa giải. 2 bên đã thống nhất thỏa thuận là gia đình gây tai nạn cho mẹ tôi hỗ trợ 50 triệu đồng và phụ cấp cho mẹ tôi mỗi tháng 2 triệu trong vòng 2 năm. Nhưng gia đình gây tai nạn cho mẹ tôi mới đưa có 50 triệu và yêu cầu gia đình tôi viết đơn bãi nạn thì gia đình tôi cần công an hình sự viết thêm đơn gì để sau này bên gia đình gây tai nạn cho mẹ tôi không phụ cấp mỗi tháng 2 triệu như đã thỏa thuận thì gia đình tôi còn có cơ sở pháp lý để kiện. Tôi xin chân thành cảm ơn!

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1.Căn cứ pháp lý:

    – Bộ luật hình sự 1999;

    – Bộ luật dân sự 2015.

    – Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC.

    2. Giải quyết vấn đề:

    Theo như bạn trình bày, mẹ bạn bị tai nạn giao thông và bị di chứng là liệt tứ chi. Gia đình bạn có viết đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự và được cơ quan công an tiếp nhận. Căn cứ theo Bộ luật hình sự 1999 và Bộ luật dân sự 2015 thì vụ việc này được giải quyết như sau:

    Trách nhiệm hình sự:

    Căn cứ Điều 202 Bộ luật hình sự 1999 quy định tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ thì người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

    Để cấu thành tội phạm vi phạm quy định về điều khiển giao thông có các dấu hiệu như sau:

    – Hành vi khách quan: quan tội vi phạm quy định về điều khiển giao thông đường bộ là hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ. Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC thì: Hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ quy định tại khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự được hiểu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc giao thông đường bộ và hành vi này phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả về tính mạng, sức khỏe và tài sản. Trường hợp phương tiện giao thông đường bộ di chuyển, hoạt động nhưng không tham gia giao thông đường bộ (như di chuyển, hoạt động trong trường học, công trường đang thi công hoặc đang khai thác) mà gây tai nạn thì người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ quy định tại Điều 202 Bộ luật hình sự mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng khác nếu thỏa mãn dấu hiệu của tội phạm đó như tội vô ý làm chết người quy định tại Điều 98 Bộ luật hình sự, tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính quy định tại Điều 99 Bộ luật hình sự hoặc tội vi phạm quy định về an toàn lao động, về an toàn ở những nơi đông người quy định tại Điều 227 Bộ luật hình sự.

    – Hậu quả: gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác. Gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác là gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau:

    +) Làm chết một người;

    +) Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

    +) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;

    +) Gây tổn hại cho sức khoẻ của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    +) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người, với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

    +) Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

    – Lỗi: lỗi của người phạm tội trong trường hợp này là lỗi vô ý.

    Vậy, khi có đầy đủ các dấu hiệu trên thì người gây tai nạn giao thông phải chịu trách nhiệm hình sự.

    Trách nhiệm dân sự:

    Bên cạnh trách nhiệm hình sự thì người bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại dân sự theo căn cứ Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 quy định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;  Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; Thiệt hại khác do luật quy định. Người gây thiệt hại còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp về tinh thần do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    Như vậy, khi có đơn tố cáo của mẹ bạn thì cơ quan công an sẽ tiếp nhận vụ việc và xem xét có dấu hiệu của tội phạm thì sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Và người kia sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 202 Bộ luật hình sự 1999 và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khỏe cho mẹ bạn theo Bộ luật dân sự 2015 nêu trên. Tuy nhiên, theo bạn trình bày thì cơ quan công an tổ chức buổi hòa giải giữa gia đình bạn và người gây thiệt hại. Hai bên thỏa thuận người gây thiệt hại sẽ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn 50 triệu đồng và phải phụ cấp cho mẹ bạn mỗi tháng hai triệu và gia đình bạn phải viết giấy bãi nại cho người gây thiệt hại. Trên thực tế pháp luật không quy định về “phương pháp hòa giải” khi xảy ra tai nạn giao thông dẫn đến gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng. Do vậy, văn bản thỏa thuận giữa gia đình bạn với người gây thiệt hại chỉ là văn bản thông thường, không đảm bảo tính giá trị pháp lý. Và trong trường hợp gia đình bạn viết giấy bãi nại cho người thiệt hại thì không phải mọi trường hợp có đơn bãi nại của người bị hại thì sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ có một số tội danh quy định tại Điều 105 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 bao gồm: những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 Điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131, 171 của bộ luật hình sự. Do vậy dù có đơn bãi nại thì người gây thiệt hại khi có đủ dấu hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thiệt hại vẫn sẽ bị khởi tố theo Điều 202 nêu trên. 

    Còn nếu trong trường hợp chưa đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ xét về mặt bồi thường thiệt hại về mặt dân sự thì hai bên có thể thỏa thuận với nhau về mức bồi thường, nếu trong trường hợp một trong hai bên không thực hiện đúng thỏa thuận thì có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu bồi thường dân sự.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi: 

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Bồi thường

    Bồi thường ngoài hợp đồng

    Gây tai nạn giao thông

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá