Các chế độ của người lao động được hưởng khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn người lao động đơn phương chấm dứt được hưởng các quyền lợi gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! E có câu hỏi mong luật sư tư vấn ạ. E vào làm ngày 15/5/2015 và sau 2 tháng thử việc bắt đầu từ ngày 16/7/2015 em được công ty ký hợp đồng và đóng các khoản bảo hiểm theo quy định liên tục đến hôm nay,( hiện đang là hợp đồng không thời hạn) nhưng bắt đầu từ tháng 1/3/2017 trưởng phòng đưa em vào danh sách giảm biên chế.ngồi ngơ ra k làm việc đợi nhân sự điều chuyển, em chán quá, vậy cho em hỏi nếu giờ em tự viết đơn thôi việc thì em được hưởng các chế độ cụ thể như thế nào? mong sớm nhận được sự tư vấn. Em cảm ơn ạ.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Dựa theo thông tin bạn cung cấp, bạn vào thử việc tại công ty từ 15/05/2015, và đến 16/07/2015, bạn ký hợp đồng lao động với công ty và được tham gia bảo hiểm xã hội cho đến nay. Hiện tại, hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tháng 03/2017, trưởng phòng nhân sự đưa bạn vào danh sách tinh giảm biên chế trong công ty, tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại (năm 2018), công ty vẫn chưa có bất kỳ quyết định hay văn bản nào về việc yêu cầu bạn nghỉ việc hay tinh giảm biên chế với bạn, quan hệ lao động giữa bạn với công ty vẫn đang được thực hiện. Tuy nhiên, bạn muốn làm đơn xin nghỉ việc.
Có thể thấy, việc bạn làm đơn xin nghỉ việc là hành vi cho thấy bạn đang muốn đề nghị về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp này, công ty có quyền đồng ý, chấp thuận hoặc không chấp thuận với đề nghị của bạn. Do vậy, khi xem xét các quyền lợi, và nghĩa vụ mà bạn được hưởng sẽ có các trường hợp xảy ra như sau:
Trường hợp 1: Công ty đồng ý, chấp thuận đơn xin nghỉ việc của bạn.
Khi bạn làm đơn xin nghỉ việc, đưa ra đề nghị về việc chấm dứt hợp đồng lao động mà công ty đồng ý việc nghỉ việc của bạn, nghĩa là công ty chấp thuận đối với với đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động của bạn. Việc đồng ý của công ty có thể được thể hiện bằng việc hai bên ký kết văn bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hay đại diện theo pháp luật của công ty ký xác nhận vào đơn xin nghỉ việc của bạn hoặc công ty ra quyết định nghỉ việc cho bạn…
Trường hợp này, hợp đồng lao động giữa bạn và công ty được xác định là chấm dứt do hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Đây là một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật được quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012.
Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012, thì bạn sẽ nhận được khoản tiền trợ cấp thôi việc khi bạn đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động (cụ thể ở đây là công ty) từ đủ 12 tháng trở lên. Theo đó, mỗi năm làm việc được hưởng trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Đồng thời, tại Điều 47 Bộ luật lao động năm 2015 cũng có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động (ở đây là công ty) khi chấm dứt hợp đồng lao động với bạn, cụ thể:
“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”
Từ những căn cứ nêu trên, khi bạn làm đơn xin nghỉ việc và công ty đồng ý về việc nghỉ việc này thì đây là trường hợp hai bên đang thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Bạn đã làm việc cho công ty liên tục từ 16/07/2015 đến nay (hơn 03 năm làm việc), nên khi nghỉ việc, bạn sẽ nhận được khoản tiền trợ cấp thôi việc và được công ty hoàn tất thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác mà công ty đã giữ lại của bạn. Thời gian giải quyết các khoản liên quan đến quyền lợi của bạn được xác định là 07 ngày, tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày bạn nghỉ việc.
Trường hợp 2: Công ty không đồng ý, không chấp thuận đơn xin nghỉ việc của bạn.
Trường hợp bạn nộp đơn xin nghỉ việc, đưa ra đề nghị về việc chấm dứt hợp đồng lao động mà công ty không đồng ý, hoặc không đưa ra bất cứ phản hồi nào đối với việc có đồng ý về việc cho bạn nghỉ việc hay không. Trường hợp này, khi công ty không đồng ý đối với việc nghỉ việc của bạn, hay đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động của bạn mà bạn vẫn tự nghỉ việc thì hành vi của bạn được xác định là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động thì tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Xem xét trong trường hợp của bạn, hợp đồng lao động mà bạn đã ký là hợp đồng không xác định thời hạn, tức là loại hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Bộ luật lao động năm 2012.
Khi hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn thì trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2015, bạn chỉ cần báo cho người sử dụng lao động (ở đây là công ty) biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp được quy định tại Điều 156 Bộ luật lao động năm 2012. Trong đó, Điều 156 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về trường hợp lao động nữ mang thai mà có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian hợp lý tùy thuộc vào thời hạn do cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
Từ những căn cứ nêu trên, hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn, nên trường hợp bạn tự nghỉ việc mà đáp ứng được điều kiện về thời gian báo trước theo quy định tại khoản 3 Điều 37, Điều 156 Bộ luật lao động năm 2012 thì việc nghỉ việc của bạn là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật theo quy định tại khoản 9 Điều 36, Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012. Trường hợp này, khi bạn nghỉ việc, căn cứ theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012, bạn vẫn nhận được tiền trợ cấp thôi việc khi đã làm việc thường xuyên cho công ty từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Đồng thời, cùng với việc chi trả trợ cấp thôi việc, bạn sẽ nhận được tiền lương và được xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 được trích dẫn ở trên.
Tuy nhiên, trường hợp khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn mà bạn không đáp ứng được điều kiện về thời gian báo trước được quy định tại khoản 3 Điều 37, Điều 156 Bộ luật lao động năm 2012 được trích dẫn ở trên thì căn cứ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động năm 2012, việc nghỉ việc của bạn được xác định là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Với hành vi này, căn cứ theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012, bạn sẽ phải có nghĩa vụ sau:
- Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động năm 2012
Mặc dù khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bạn sẽ không nhận được trợ cấp thôi việc, đồng thời phải bồi thường theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động năm 2012 như trên, nhưng theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012, bạn vẫn được công ty xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, tùy vào từng trường hợp công ty có đồng ý về việc nghỉ việc của bạn hay không, hay bạn có thực hiện nghĩa vụ báo trước cho công ty theo quy định hay không, mà quyền và nghĩa vụ của bạn khi nghỉ việc cũng khác nhau. Trong thông tin, do bạn không nêu rõ nên bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để xác định cụ thể.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!