Các giấy tờ cần chuẩn bị khi xin cấp sổ đỏ lần đầu. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi xin nhờ Cty tư vấn giúp tôi trường hợp về việc xin cấp GCNQSD đất như sau: Năm 1998, tôi có nhờ bác tôi mua 1 thửa đất của UBND xã bán, diện tích ghi lúc đó là 200 m2. Nhưng qua bao nhiêu năm nay vẫn chưa được cấp GCNQSD đất. Nhiều lần đi hỏi thì ông địa chính cứ quanh co, bảo rằng chưa có Quyết định giao đất. Nay tôi đã photo được danh sách nộp tiền, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (lúc đó họ lập cả danh sách, không cấp riêng). trên danh sách có tiêu đề: "Tổng hợp các trường hợp giao đất đúng quyết định của UBND tỉnh năm 1998, theo quyết định 2904 ngày 24 tháng 12 năm 1998". Sau khi được sự tư vấn của phòng 1 cửa UBND huyện, tôi về xã hoàn thiện được các giấy tờ sau: 1, Đơn xin cấp GCN QSD đất 2. Tờ trình của UBND xã về việc xin cấp GCN QSD đất 3. Biên bản xét họp của UBND xã 4. Biên bản niêm yết và kết thúc niêm yết xác định đất không tranh chấp 5. Sơ đồ trích lục thửa đất, xác định diện tích đất là 215 m2 6. Giấy CMND phô tô của bác tôi. 7. Bản đồ 299 và mặt bằng cấp đất ở. Sđó tôi đem hồ sơ này nộp về phòng ĐK QSD đất dưới huyện. Sau 15 ngày thì bà trưởng phòng hướng dẫn sang phòng thuế. Sang bên phòng thuế thì họ trả lời: Đất đủ ĐK cấp giấy CNQSD đất, đã nộp tiền kho bạc, chỉ phải nộp khoản phát sinh cho 15m2 tăng thêm. Tuy nhiên trở lại phòng ĐK QSD đất hỏi thì bà trưởng phòng lại đề nghị: công chứng lại các giấy tờ và sao thêm bản quyết định 2904 ngày 24.12.1998. Vì những quyết định này người dân chúng tôi chưa bao giờ từng được thấy nên tôi có về xã hỏi. tuy nhiên hỏi ông địa chính thì ông ấy bảo: ông mới về làm chưa có QD bàn giao. Hỏi ông địa chính lúc đó thì ông ta bảo không biết và đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Hỏi xuống phòng TN - MT thì họ bảo: có cái đó mới làm được GCN QSD đất. Vậy Công ty cho tôi hỏi các bước tuần tự để tôi xin được cái quyết định 2904 này, hay làm thế nào để làm dc sổ đỏ trong trường hợp này. Nếu xã cố tình không cung cấp cái quyết định này cho tôi thì tôi phải làm thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật đất đai – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý.
2. Giải quyết pháp lý.
Như thông tin bạn đã cung cấp, mảnh đất nhà bạn được giao đất căn cứ theo quyết định giao đất 2904 ngày 24 tháng 12 năm 1998, nên tùy vào từng trường hợp mà bạn cần xem xét xem bạn có đủ điều kiện để được xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không. Căn cứ quy định tại Điều 99, 100, 101 Luật đất đai 2013:
“Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
… “
“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
… “
“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
… “.
Như vậy, khi bạn không thể nào xin được quyết định giao đất 2904 ngày 24 tháng 12 năm 1998 để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ theo Điều 100 Luật đất đai 2013 thì bạn sẽ làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất căn cứ theo Điều 101 Luật đất đai 2013.
Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định về Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất thì bạn nộp 01 bộ hồ sơ căn cứ theo Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT tại Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thủ tục đăng ký.
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu bao gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK.
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
+ Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Như vậy, trên đây là trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!