Các khoản thu nhập phải đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Quy định về tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản thu nhập từ lương là căn cứ để đóng bảo hiểm.
Tóm tắt câu hỏi:
Dear anh chị Về vấn đề BHXH nhờ anh chị giải thích giúp công ty em với, Cụ thể như sau: 1. Về khoản ko tính đóng BHXH Theo khoản 2 –điều 30 thông tư 59 thì “ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.” => Như vậy điểm b khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47 là không phải đóng BHXH phải ko chị (mặc dù tại Khoản 3 –điều 30 thông tư 59 – không tính đóng BHXH thì ko nhắc đến điểm này)? điểm b khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47 như sau: “ Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động” => Nếu công ty em có khoản thu nhập trả lần 2 trong tháng là “Các khoản bổ sung theo kết quả thực hiện công việc của người lao động” và có kèm theo “Thỏa ước lao động”, “Quy chế mức chi các khoản bổ sung theo kết quả thực hiện công việc” (ko viết rõ là khoản gì, chỉ ghi chung chung như vậy) thì khoản thu nhập lần 2 này có hợp lý không và có phải đóng BHXH ko? 2. Lương khoán, lương năng suất theo hiệu quả công việc có phải đóng BHXH ko ạ? Công ty em có khoản lương năng suất không cố định, mức chi như thế nào phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty tháng đó và hiệu quả làm viẹc của nhân viên => mức này có phải đóng BHXH hay ko? và nếu phải đóng thì cách tính đóng ntn khi mức nhận dc ko cố định? và tháng sau mới chi trả lương năng suất của tháng trước? 3. Lương khoán được hiểu như thế nào? Nếu công ty có khoản lương cố định hàng tháng rồi và có khoản trả theo doanh số bán hàng - gọi là lương khoán, thì cách gọi như thế này có đúng ko 4. Luật tài chính có quy định mức chi tối đa cho các khoản phúc lợi: ăn trưa, xăng xe, điện thoại, đi lại ko ? 5. Các khoản thưởng nếu cho vào thỏa ước lao động và quy chế thưởng thì có được tính chi phí doanh nghiệp ko? và khi ghi vào thỏa ước lao động thì có cần ghi cụ thể mức chi hay chỉ cần ghi chung chung là thưởng theo hiệu quả công việc hàng tháng, mức chi cụ thể sẽ trong quy chế thưởng? Em cảm ơn Em Thủy DT 0973751092
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý
– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH;
2.Giải quyết vấn đề:
1) Căn cứ khoản 2 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.”
Điểm a, khoản 3 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH quy định tiền lương và các chế độ, phúc lợi khác ghi trong hợp đồng lao động như sau:
“3. Các khoản bổ sung khác, ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
a)Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.”
Như vậy, từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
– Mức lương, ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
– Phụ cấp lương, ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
+ Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
+ Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
– Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Theo đó, nếu công ty bạn có các khoản bổ sung nhưng không xác định được mức tiền cụ thể cùng mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động thì không thuộc các khoản thu nhập phải đóng bảo hiểm xã hội.
2) Bạn có trình bày công ty bạn có khoản lương năng suất không có định, mức chi phụ thuộc và kết quả kinh doanh của công ty tháng đó và hiệu quả làm việc của nhân viên. Nếu khoản lương năng suất này là các khoản phụ cấp mà hai bên đã thỏa thuận với nhau và gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động thì được tính đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định trên.
3) Lương khoán là một trong những hình thức trả lương mà Doanh nghiệp có thể lựa chọn trả cho người lao động theo Điều 94 Bộ luật lao động 2012. Tiền lương khoán được trả sẽ căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành được giao cho.
4) Hiện nay, chưa văn bản pháp luật nào quy định về mức chi tối đa cho các khoản chế độ và phúc lợi như: tiền thưởng, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác. Do đó, việc chi các khoản phúc lợi này sẽ do hai bên thỏa thuận với nhau.
5) Căn cứ Điều 73 Bộ luật lao động 2012 quy định thỏa ước lao động tập thể như sau:
“1. Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể.
Thỏa ước lao động tập thể gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành và hình thức thỏa ước lao động tập thể khác do Chính phủ quy định.
Nội dung thoả ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.”
Như vậy, thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể. Do vậy, nội dung thỏa ước lao động tập thể cần phải được thể hiện rõ quyền lợi, chế độ tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp mà người lao động được hưởng như sau: Tiền lương làm ca, làm thêm giờ; Tiền thưởng, phúc lợi; Các khoản tiền trợ cấp (trợ cấp đi lại, trợ cấp nhà ở, tiền cơm trưa, trợ cấp thâm niên, trợ cấp sinh hoạt,…), Các chính sách thưởng khuyến khích,…
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!