Các trường hợp được miễn thuế khi chuyển nhượng đất đai 2017. Điều kiện được miễn thuế khi chuyển nhượng đất đai theo pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý:
+ Điều Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi, bổ sung năm 2012;
+ Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
+ Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP.
Các trường hợp miễn thuế khi mua bán, chuyển nhượng bất động sản
Quyền sử dụng đất luôn được coi là một tài sản có giá trị lớn với mọi chủ thể trong xã hội. Bản chất của việc chuyển nhượng là một bên được xác lập quyền sở hữu với tài sản và một bên nhận lại lợi ích vật chất tương ứng, do đó khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ thể khác, người sử dụng đất nhận lại giá trị kinh tế rất lớn. Tài sản được xác lập hợp pháp nên đây chính là một khoản thu nhập hợp pháp của cá nhân và đương nhiên phải chịu chịu thuế suất thu nhập cá nhân tương ứng. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, người sử dụng đất không có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân trên thu nhập có được từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
1. Trường hợp thứ nhất, chuyển nhượng giữa những người thân thích
Quyền sử dụng đất được chuyển nhượng giữa những người có quan hệ thân thích với nhau bao gồm: chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Trường hợp thứ hai, tài sản chuyển nhượng là bất động sản duy nhất
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất. Người sử dụng đất được miễn thuế khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo trường hợp này nếu thỏa mãn đồng thời ba điều kiện:
+ Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó. Trong đó, quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất được xác định trên cơ sở Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai thông tin về quyền sở hữu quyền sử dụng đất của mình. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Cũng cần lưu ý rằng, quy định này áp dụng với cả trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung. Người sử dụng đất chỉ được miễn thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập có được từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu họ không có quyền sử đất khác tại thời điểm thực hiện giao dịch.
+ Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn này là ngày người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Quyền sử dụng đất được chuyển nhượng toàn bộ. Trong trường hợp quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung thì chỉ được miễn thuế thu nhập nếu toàn bộ quyền sử dụng đất được chuyển nhượng.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!