Cách thức chứng minh tài sản riêng của vợ chồng. Pháp luật quy định của về việc thỏa thuận xác lập chế độ tài sản riêng của vợ chông như thế nào?
Cách thức chứng minh tài sản riêng của vợ chồng. Pháp luật quy định của về việc thỏa thuận xác lập chế độ tài sản riêng của vợ chông như thế nào?
Theo quy định của pháp luật thì tài sản do vợ, chồng tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân phải đăng ký sở hữu nhưng trong giấy chứng nhận chỉ ghi tên một người hoặc đối với tài sản không có đăng ký quyền sở hữu mà hai vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân nếu có tranh chấp thì làm thế nào phải chứng minh tài sản dó là tài sản riêng. Tuy nhiên trên thực tế để chứng minh và xác định được không phải dễ dàng và gây khó khăn đối với các cặp vợ chồng khi có nhu cầu phân chia tài sản nhất là khi ly hôn. Vậy làm thế nào xác định được tài sản riêng của vợ chồng?
1. Khái niệm tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ chồng
– Theo quy định của pháp luật về tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mõi bên chia tài f.sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
-Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng của vợ chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân tài sản được cho riêng vợ, chồng theo quy đinh của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Quyền có tài sản riêng của vợ chồng
Theo quy định của pháp luật đã khẳng định vợ chồng có quyền có tài sản riêng và xác định rõ nguồn gốc từ tài sản riêng, quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản riêng không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân nên trong những trường hợp cần chia tài sản riêng theo quy định của pháp luật thì tài sản của ai thì vẫn thuộc về người đó nếu người sở hữu chứng minh được tài sản đó là tài sản đó của minh
3. Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ chồng
Theo quy định của pháp luật về việc vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
4. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng
Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng khi tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.hoặc tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
5. Căn cứ đẻ chứng minh tài sản riêng của vợ chồng
Theo quy định của pháp luật để chứng minh là tài sản riêng dựa vào những căn cứ sau:
– Tài sản đó được hình thành trước quá trình hôn nhân
– Tài sản đó được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong quá trình hôn nhân
– Tài sản đó được chia từ tài sản chung trong quá trình hôn nhân
Pháp luật cũng quy định vợ chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung, việc nhập tài sản tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Tài sản được nhập vào tài sản chung thì giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải tuân theo hình thức đó. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bawgf tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, những tài sản mà vợ hoặc chồng được cho, tặng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng (đất đai), quyền sở hữu (ô tô, xe máy hoặc các tài sản khác mà pháp luật đòi hỏi phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu…), và trước đó không có thỏa thuận để được coi là tài sản chung, thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!