Cách tính mức hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật. Lao động nữ nghỉ hưu năm 2018 mức hưởng như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư tính giúp tôi 2 vấn đề sau: 1/Tôi sinh 18/12/1962, nay đã có quyết định hưởng lương BHXH từ tháng 1/2018. Vậy tôi có bị rơi vào luật 2018 không. 2/ Ngày tham gia bảo hiểm tháng 8/1983 đến tháng 12/2017 là 34 năm 4 tháng Diễn biến hệ số lương 5 năm cuối là tháng 10/2011 (4,30) đến tháng 10/2013 ( 4,65), đến tháng 10/2016 (4,98), có hệ số trách nhiệm là 0,1 từ 2011 đến nay. Vậy bảng tính lương hưu của tôi như thế nào để biết nếu bị tính sai. Chân thành cảm ơn
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Hiện nay, cùng với việc thay đổi cách tính mức lương hưu hàng tháng đối với trường hợp nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018 trong quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì việc xác định mức lương hưu mà người tham gia bảo hiểm được nhận khi họ về già là một trong những vấn đề được nhiều người lao động quan tâm, nhất là những người đủ tuổi nghỉ hưu vào tháng 12 năm 2017. Trường hợp của bạn cũng là một ví dụ. Để giải quyết vấn đề này cần xem xét các phương diện sau:
Trước hết, theo thông tin, bạn sinh ngày 18/12/1962, đã đóng được 34 năm 4 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Hiện nay, bạn đã có quyết định hưởng lương hưu từ tháng 1/2018.
Có thể thấy, tính đến thời điểm có quyết định nghỉ hưu (1/2018), bạn đã hơn 55 tuổi. Trong thông tin cũng không nói rõ bạn là nam hay nữ, tuy nhiên khi bạn đủ điều kiện nghỉ hưu khi đáp ứng đủ 55 tuổi và hơn 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không có thể hiện điều kiện, thông tin nào khác, nên có thể xác định bạn là lao động nữ.
Bạn là lao động nữ, đủ 55 tuổi vào ngày 18/12/1917, có hơn 34 năm đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp này, bạn hoàn toàn đủ điều kiện để nghỉ hưu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Trường hợp này, thời điểm hưởng lương hưu của bạn được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:
“Điều 18. Thời điểm hưởng lương hưu
1. Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. Trường hợp tháng sinh là tháng 12 thì thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.
Ví dụ 30: Ông A sinh ngày 01/3/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông A đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/4/2016.
Ví dụ 31: Ông M sinh ngày 01/12/1956, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông M đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2017.
…”
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được trích dẫn ở trên thì bạn là lao động nữ, sinh ngày 18/12/1962, thời điểm bạn đủ 55 tuổi để nghỉ hưu là 18/12/2017, nên thời điểm bạn được xác định đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01/01/2018. Do vậy, thời điểm hưởng lương hưu của bạn được xác định là thời điểm bạn đáp ứng điều kiện về tuổi đời và số năm đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu, tức là thời điểm 01/01/2018. Vậy nên, việc bạn nhận được quyết định hưởng lương hưu ghi thời điểm hưởng lương hưu từ tháng 1/2018 là hoàn toàn đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp này, vì bạn được xác định đủ điều kiện nghỉ hưu là từ ngày 01/01/2018, và cũng đã có quyết định nghỉ hưu từ tháng 01/2018, nên việc xác định mức lương hưu hàng tháng mà bạn được nhận sẽ áp dụng theo quy định đối với những người nghỉ hưu từ năm 2018. Trường hợp này mức lương hưu hàng tháng mà bạn được nhận sẽ xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, theo đó:
“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
…
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
…”.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì khi tính tỷ lệ lương hưu, trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là 01 năm. Trong trường hợp cụ thể của bạn, giả sử bạn là nữ, nghỉ hưu từ tháng 1/2018 – khi bạn từ đủ 55 tuổi trở lên, 34 năm đóng bảo hiểm xã hội thì căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, mức lương hưu hàng tháng bạn được nhận được tính như sau:
15 năm đầu được tính = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
19 năm còn lại (từ năm thứ 16 đến năm thứ 34), được tính thêm = 19 x 2% = 38% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Bạn đóng bảo hiểm được 34 năm 04 tháng, nên 04 tháng lẻ được xác định là nửa năm, và bạn được tính thêm 1% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp này, tỷ lệ lương hưu của bạn được tính = 45% + 38% + 1% = 84% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được trích dẫn ở trên thì mức lương hưu tối đa là 75%, nên trường hợp này, bạn sẽ được hưởng lương hưu với tỷ lệ tối đa là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Vậy nên:
Mức lương hưu hàng tháng mà bạn nhận được = 75% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trong đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định tại Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Tuy nhiên, trong thông tin bạn cung cấp không nói rõ, trong toàn bộ thời gian hơn 34 năm đóng bảo hiểm xã hội, bạn đều thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hay vừa có thời gian bạn hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian bạn hưởng lương theo chế độ do người sử dụng lao động quyết định. Do thông tin bạn không nêu rõ, nên việc xác định mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của bạn cũng sẽ có sự khác nhau. Cụ thể, theo quy định tại Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì:
- Trường hợp toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của bạn (34 năm 4 tháng), bạn đều hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Trường hợp này, bạn bắt đầu tham gia bảo hiểm từ tháng 8/1983, nên khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Cụ thể:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc |
60 tháng |
Trong đó: Mbqtl : là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 63 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, thì tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định là tiền lương tháng đã được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ, mà hiện tại đang được áp dụng theo quy định tại Thông tư 32/2017/TT-BLĐTBXH. Bạn cần căn cứ vào các quy định này để xác định cụ thể.
- Trường hợp trong suốt thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của bạn (34 năm 4 tháng), bạn vừa có thời gian hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian hưởng lương do người sử dụng lao động quyết định:
Trường hợp này, khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thì bạn sẽ tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Cụ thể:
Mbqtl | = | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định | + | Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương cho người sử dụng lao động quyết định |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Trong đó:
– Mbqtl : là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
– Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính = tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trong đó mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
– Đồng thời, như đã phân tích, tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định là tiền lương tháng đã được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ, theo quy định tại Điều 63 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Thông tư 32/2017/TT-BLĐTBXH.
Trường hợp này, do thông tin không nêu rõ nên bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế để xác định cụ thể.
Trên những cơ sở này, và tình hình thực tế của bạn, bạn có thể xác định được mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu của bạn trong từng trường hợp, từ đó xác định được mức lương hưu hàng tháng mà bạn được nhận theo công thức:
Mức lương hưu hàng tháng = 75% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ngoài mức lương hưu hàng tháng, thì căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, khi bạn là nữ, có số năm đóng bảo hiểm xã hội (34 năm 4 tháng) cao hơn số năm tương ứng tỷ lệ hưởng lương hưu 75% (tương đương 30 năm) thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu. Theo đó, mức trợ cấp một lần tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 0,5 mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Mà trong trường hợp cụ thể của bạn, bạn có số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ lương hưu 75% là 4 năm, nên bạn được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu với mức = 4 x 0,5 = 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, qua phân tích ở trên, do bạn được hưởng lương hưu từ tháng 1/2018, nên mức hưởng lương hưu hàng tháng của bạn sẽ được xác định theo cách tính đối với những trường hợp nghỉ hưu từ sau ngày 1/1/2018. Qua phân tích, bạn được xác định là nữ, nếu nghỉ hưu vào năm 2018 thì bạn sẽ được hưởng lương hưu với tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa 75%, và được nhận thêm trợ cấp một lần khi nghỉ hưu. Tuy nhiên, do thông tin không nêu rõ về việc tham gia bảo hiểm xã hội của bạn nên bạn cần căn cứ vào công thức tính và cơ sở pháp lý ở trên để có sự xác định cụ thể.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!