Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật giao thông

Ngày đăng: 04/01/2018 05:28:29  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 07:10:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Cảnh sát giao thông lập biên bản nhưng không giao cho người vi phạm có sai không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật giao thông » Cảnh sát giao thông lập biên bản nhưng không giao cho người vi phạm có sai không?
  • 4 Tháng Một, 201811 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Cảnh sát giao thông lập biên bản nhưng không giao cho người vi phạm có sai không? Bỏ chạy khi có hiệu lệnh dừng xe của Cảnh sát giao thông sẽ bị xử phạt.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Xin chào luật sư. Em xin trình bày về vấn đề như sau: Vào ngày 22/10/2017 em có cho em họ của em mượn xe. Trong khi tham gia giao thông, em của em có bị Cảnh sát giao thông (đi xe chuyên dụng) thổi nhưng em bỏ chạy và bị bắt lấy xe và chìa khóa nhưng ko lập biên bản. Qua ngày sau em có xuống huyện hỏi xe, thì có ký biên bản với các lỗi như sau : + Đi ngược đường + Vượt đèn đỏ + Chở người ngồi sau không đội nón bảo hiểm + Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của csgt + Lạng lách, đánh võng Mức phạt là 13.500.000 đồng Sau khi ký xong biên bản, CSGT giữ giấy tờ xe, giữ bằng lái, và giữ luôn cả biên bản vi phạm, không giao cho bên em bất kỳ một giấy tờ gì. Bên CSGT lấy số điện thoại của em và em họ em và nói "về nhà đợi khi nào bên CSGT gọi rồi xuống lấy". Từ khi bắt xe đến nay là 2 tháng 14 ngày, em có xuống hỏi và xin lại biên bản nhiều lần nhưng đều bị đuổi về đợi điện thoại. Em xin Luật sư tư vấn giúp em, với các lỗi trên em bị phạt như vậy đúng hay không? CSGT làm như vậy có đúng không? Xin luật sư giải đáp và cho em hướng giải quyết vấn đề trên. Mong sớm nhận được hồi âm của luật sư. Cảm ơn luật sư.

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật giao thông – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    –  Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

    – Luật giao thông đường bộ 2008

    – Nghị định 46/2016/NĐ-CP.

    -Thông tư 01/2016/TT-BGTVT

    – Luật khiếu nại 2011

    2. Giải quyết vấn đề:

    Như bạn trình bày: sau khi ký xong biên bản, Cảnh sát giao thông giữ giấy tờ xe, giữ bằng lái, và giữ luôn cả biên bản vi phạm, không giao cho bên em bất kỳ một giấy tờ gì. Bên Cảnh sát giao thông  lấy số điện thoại của bạn và nói “về nhà đợi khi nào bên cảnh sát giao thông gọi rồi xuống lấy”. Từ khi bắt xe đến nay là 2 tháng 14 ngày, bạn có xuống hỏi và xin lại biên bản nhiều lần nhưng đều bị đuổi về đợi điện thoại. Theo Khoản 1 và Khoản 3 Điều 87 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

    “Cảnh sát giao thông đường bộ thực hiện việc tuần tra, kiểm soát để kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ đối với người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ”.

    Căn cứ Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình như sau:

    + Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

    + Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm.

    + Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;

    + Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên;

    + Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;

    + Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.

    Như vậy, khi phát hiện em của bạn tham gia giao thông có hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ cảnh sát giao thông có thẩm quyền yêu cầu em bạn dừng xe và phải lập biên bản kịp thời. Hành vi vi phạm của em bạn xử lý theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:

    + Đi ngược đường:  Căn cứ khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/ 2016/ NĐ-CP phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

    + Vượt đèn đỏ: Căn cứ Điểm c khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/ 2016/ NĐ-CP phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

    + Chở người ngồi sau không đội nón bảo hiểm : Căn cứ điểm k khoản 3 điều 6 Nghị định 46/2016/ NĐ-CP  xử phạt  từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng 

    + Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của cảnh sát giao thông: Căn cứ điểm m Điều 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. 

    + Lạng lách, đánh võng: Căn cứ khoản 8 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

    Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm nếu là người điều khiển phương tiện còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng.

    Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông theo quy định tại Mục 1 Chương III Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được tiến hành như sau:

    + Buộc chấm dứt hành vi vi phạm và lập biên bản vi phạm hành chính với các hành vi của người điều khiển xe.

    + Ra quyết định xử phạt trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trong trường hợp phức tạp cần xác minh, giải trình thì không quá 60 ngày.

    Nội dung của quyết định xử phạt gồm có:

    – Địa điểm, ngày, tháng, năm ra quyết định;

    – Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;

    – Thông tin về biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc biên bản họp giải trình và tài liệu khác (nếu có);

    – Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;

    – Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;

    – Thông tin về hành vi vi phạm hành chính; tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

    – Thông tin về điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng;

    – Hình thức xử phạt chính; hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);

    – Hướng dẫn về quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

    – Hiệu lực của quyết định, thời hạn và nơi thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nơi nộp tiền phạt;

    – Người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính ký ghi rõ họ tên;

    – Trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và việc cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành.

    Do đó, khi có hiệu lệnh dựng xe, Em của bạn phải có trách nhiệm xuất trình các giấy tờ có liên quan kể cả trong trường hợp cảnh sát giao thông chưa chứng minh được hành vi vi phạm. Đối chiếu trường hợp em bạn, người điều khiển phương tiện giao thông thì Cơ quan cảnh sát giao thông xử lý vi phạm hành chính hành  vi phạm giao thông đường bộ đối với người điều khiển xe. Em của bạn người điều khiển phương tiện phải nộp phạt về lỗi mà họ đã vi phạm. Bạn không trình bày em bạn đủ điều kiện tham gia giao thông đường bộ không? Nếu bản thân bạn là người cho mượn phương tiện xe cho người không đủ điều kiện cũng phải nộp phạt theo quy định của nhà nước trong trường hợp  cụ thể như sau: Theo điều 1 nghị định 46/2014/NĐ-CP: Cá nhân giao phương tiện hoặc để cho người không có đủ điều kiện theo quy định của nhà nước điều khiển xe tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng.

    Bạn muốn lấy xe về, bạn phải đến cơ quan cảnh sát giao thông đã thu xe của bạn. Xuất trình các căn cứ mà cụ thể là Giấy Đăng kí xe để chứng minh bạn là chủ sở hữu của chiếc xe đó mà không phải là em của bạn. Bạn sẽ tiến hành nộp phạt theo quy định trên. Sau khi nộp phạt có biên lai nộp phạt, bạn có thể láy xe về. Bên cạnh đó, em của bạn cũng phải hoàn thành nghĩa vụ nộp phạt đối với hành vi điều kiện phương tiện giao thông.  Như vậy, khi  bạn vi phạm luật giao thông đường bộ, để đảm bảo tiến hành việc nộp phạt vi phạm, cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ một trong các giấy tờ theo thứ tự sau: bằng lái xe, đăng ký xe, phương tiện tham gia giao thông.

    Tuy nhiên, khi tạm giữ bằng lái xe, trong mọi trường hợp, cảnh sát giao thông phải tiến hành lập biên bản, trong đó ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của bằng lái xe khi bị tạm giữ. Nếu phía cảnh sát không đưa biên bản mà vẫn tạm giữ bằng lái là đã sai về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính.

    Căn cứ Điều 7 Luật khiếu nại 2011 quy định trình tự khiếu nại như sau:

    “1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

    …”

    Như vậy,  bạn có thể khiếu nại về trường hợp này lên chính chiến sĩ công an đã xử phạt hoặc đội trưởng đội cảnh sát giao thông hoặc trưởng phòng cảnh sát giao thông để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật giao thông của chúng tôi: 

    - Đường dây nóng tư vấn pháp luật giao thông đường bộ trực tuyến miễn phí

    - Luật sư tư vấn pháp luật giao thông qua email, trả lời bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật giao thông tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    bồi thường tai nạn giao thông

    Dịch vụ giao hàng

    Xử phạt vi phạm giao thông

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá