Cấp sổ tạm trú cho hộ gia đình có cần xuất trình giấy khai sinh của con không? Thủ tục, hồ sơ cấp sổ tạm trú HK09A cho hộ gia đình theo quy định pháp luật hiện hành.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào văn phòng LUẬT DƯƠNG GIA tôi là người tỉnh khác cư trú sinh sống và làm việc ở Xuân Thới Thượng Hóc Môn TP HỒ CHÍ MINH từ năm 2010 cho đến nay. Hôm nay tôi có đi làm sổ HK09 (KT3), trước đó tôi có tìm hiểu các thủ tục đăng ký cũng như được công an khu vực chỉ bảo nhiệt tình về các thủ tục và chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ gồm có:
(01) phiếu thay đổi hộ khẩu nhân khẩu.
(02) bản khai nhân khẩu.
(03) sổ hộ khẩu.
(04) giấy CMTND.
(05) sổ hồng + giấy chứng minh nguồn gốc đất.
(06) sổ tạm trú. ( tất cả các giấy tờ đều được công chứng sao y bản chính)
Tôi nộp Tại công an khu vực và được công an khu vực xác nhận và viết đề xuất lên công an xã để làm nhưng chên công an xã lại bắt tôi phải bổ sung thêm giấy khai sinh của 3 đứa con tôi để chứng minh là con tôi với tôi có huyết thống trong khi đó cả 3 đứa đều có đầy đủ giấy chứng minh thư cũng như có tên trong hộ khẩu gia đình, xin vp luật sư tư vấn giúp có phải công an xã đang đòi hỏi các giấy tờ không đúng luật phải không. Xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Theo như bạn trình bày được hiểu bạn đang có nhu cầu làm thủ tục cấp sổ tạm trú dài hạn HK09.
Căn cứ Khoản 9, Điều 3 Thông tư 36/2014/TT-BCA quy định:
“Sổ tạm trú (ký hiệu là HK09A và HK09B) được dùng để cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú và có thời hạn tối đa là 24 (hai mươi bốn) tháng. Mẫu HK09A cấp cho hộ gia đình, mẫu HK09B cấp cho cá nhân”.
Như vậy, theo quy định trên, hộ gia đình hoặc cá nhân muốn được cấp sổ tạm trú HK09 thì phải thỏa mãn các điều kiện sau:
– Hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú.
– Thời hạn tạm trú tối đa là 24 tháng.
Căn cứ Điều 30 Luật cư trú 2006 quy định đăng ký tạm trú được sửa đổi bởi Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA như sau:
– Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp bao gồm:
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);
+ Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);
+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
+ Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
+ Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
+ Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;
+ Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
+ Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
+ Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý băng văn bản;
Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.
– Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
– Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì không có quy định khi làm thủ tục đăng ký sổ tạm trú HK09 cần phải có giấy khai sinh nên việc cơ quan công an xã, phường, thị trấn yêu cầu phải xuất trình giấy khai sinh là không đúng theo quy định của pháp luật.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hành chính của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua email, trả lời bằng văn bản
- Tư vấn luật hành chính, khiếu nại hành chính trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!