Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hình sự

Ngày đăng: 14/01/2018 05:59:04  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 12:10:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Cho bạn mượn xe và mang đi cầm cố có đòi lại được không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hình sự » Cho bạn mượn xe và mang đi cầm cố có đòi lại được không?
  • 14 Tháng Một, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Cho bạn mượn xe và mang đi cầm cố có đòi lại được không? Mượn xe mang đi cầm cố có bị truy cứu trách nhiệm hình sự.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Em xin chào anh chị em có trường hợp nhu này : Em cho bạn mượn xe mang đi cầm đồ khi ra hàng cầm đồ thì người ta kêu không cầm xe của em ( đã phi tang) bên mượn xe và gia đình mượn xe ra tòa không chịu bồi thường tài sản cho em và người mượn chấp nhận đi tù> nếu như vậy xe của em có được lấy lại hay được bồi thường không ạ (Xe em trị giá 50 triệu ạ)

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hình sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

    Bộ luật dân sự năm 2015

    2. Giải quyết vấn đề:

    Hiện nay, lợi dụng lòng tin của người cho mượn, người đi mượn đã tận dụng cơ hội này cầm tài sản được cho mượn đi để thực hiện giao dịch bất hợp pháp như mua bán, thế chấp, cầm cố với người khác và không có sự chấp thuận từ phía người cho mượn. Để khắc phục vấn đề trên người cho mượn cần làm thủ tục gì để đòi lại tài sản đúng quy định của pháp luật và lên án hành vi sai trái này của người mượn? Giải đáp thắc mắc trên, đồng thời đóng góp ý kiến cho bạn giải quyết vấn đề của mình chúng tôi dựa trên tình huống của bạn để phân tích căn cứ pháp lý như sau:

    Dựa vào thông tin bạn đưa ra, bạn cho bạn mình mượn xe mang đi cầm đồ. Vậy bạn có biết bạn mình mang đi cầm đồ hay không? Hay khi bạn của bạn đi cầm đồ rồi bạn mới phát hiện ra?

    – Trường hợp 1: Xét trên phương diện bạn không biết bạn của mình mượn xe đem đi cầm đồ, chỉ đơn thuần tin tưởng bạn cho bạn mượn để chạy xe. Trường hợp này người mượn xe của bạn có thể bị quy vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Yếu tố cấu thành lên tội này như sau:

      + Chủ thể: là bạn của bạn mượn xe của bạn, người có năng lực hình sự đầy đủ.

      + Khách thể: quan hệ sở hữu của bạn với chiếc xe.

      + Mặt khách quan: có hành vi mượn xe của bạn với tư cách bạn bè, lạm dụng sự tín nhiệm rồi mang xe đi cầm cố mà không thông báo, xin phép của bạn.

       + Mặt chủ quan: có lỗi cố ý, mục đích mượn xe ngay từ đầu để cầm cố.

    Truy cứu trách nhiệm hình sự với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản căn cứ theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:

    “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 
    … 
    35. Sửa đổi, bổ sung Điều 175 như sau: 
    “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 
    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 
    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 
    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    …

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng

    …”

    Theo đó, tài sản của bạn trị giá 50 triệu, bạn của bạn bị truy cứu trách nhiệm ở khoản 2 Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi năm 2017, bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Nếu bạn kiện người này với tội danh trên thì có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại chiếc xe đó, hai bên thỏa thuận bồi thường hoặc không thỏa thuận được, Tòa án sẽ xem xét đưa ra khoản bồi thường. Việc đi tù là chịu trách nhiệm về hình sự khác với việc bồi thường cho bạn một khoản tiền là theo quy định của pháp luật về dân sự, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 589 Bộ luật dân sự có đề cập:

    “Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

    Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

    1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

    …”

    Lúc này, tài sản của bạn đã bị người bạn mình đem đi cầm cố, quyền sở hữu về tài sản của bạn bị mất do chính người bạn mình gây ra, do đó người bạn của bạn phải bồi thường thiệt hại về tài sản do bạn ý gây ra. Trường hợp bạn ý không có tiền để trả Tòa án sẽ xem xét tài sản bạn này đang có để yêu cầu trả bạn. Như vậy, trong trường hợp này bạn của bạn không thể nói đi tù là xong và không bồi thường khoản thiệt hại về xe cho bạn.

    – Trường hợp 2: Bạn biết rõ hành vi bạn mình mượn xe mình để đi cắm xe, nhưng vẫn đồng ý. Căn cứ quy định của Bộ luật dân sự 2015:

    “Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản

    Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.

    Điều 496. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản

    1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.

    2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.

    3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.

    4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.

    5. Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.”

    Đối với trường hợp của bạn, bạn có quyền đòi lại chiếc xe từ phía người bạn mình. Anh có thể thông báo cho bạn mình để bạn trả lại xe hoặc bồi thường cho bạn theo thỏa thuận. Nhưng bạn có nêu bạn mình không chịu trả tiền hoặc xe, bạn có thể khởi kiện ra Toà án để kiện đòi lại tài sản. Việc khởi kiện tại Toà án bạn cần phải chứng minh được giữa bạn và bạn của mình đã thực hiện hợp đồng như tin nhắn, cuộc gọi điện thoại hay thỏa thuận mượn qua giấy về việc mượn tài sản này.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi: 

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra

    Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

    Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá