Cho người khác vay tiền nhưng cố tình trốn tránh xử lý thế nào? Thủ tục khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư tôi có một câu hỏi muốn được tư vấn như sau: Qua bạn bè tôi có quen một người và sau một vài lần gặp gỡ người này có ngỏ ý muốn vay tiền của tôi. Với mục đích là hỗ trợ để mua nhà và giải quyết công việc cái nhân. Tôi đồng ý và đã cho anh ta mượn với tổng số là 17000000 ( chia làm 2 lần, 1 lần tôi chuyển vào tài khoản của người đó 10000000 và lần 2 là tôi đưa tiền mặt 7000000). Sau nhiều lần đòi người này có hứa hết lần này đến lần khác nhưng vẫn không thanh toán cho tôi. Và đến thời điểm hiện tại thì tôi gọi điện và nhắn tin người này đều không trả lời và nghe máy. Vậy xin luật sư tư vấn làm cách nào để tôi có thể lấy được số nợ đó. Tôi xin cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đê:
Như bạn trình bày: Qua bạn bè tôi có quen một người và sau một vài lần gặp gỡ người này có ngỏ ý muốn vay tiền của tôi. Với mục đích là hỗ trợ để mua nhà và giải quyết công việc cái nhân. Tôi đồng ý và đã cho anh ta mượn với tổng số là 17000000 ( chia làm 2 lần, 1 lần tôi chuyển vào tài khoản của người đó 10000000 và lần 2 là tôi đưa tiền mặt 7000000). Sau nhiều lần đòi người này có hứa hết lần này đến lần khác nhưng vẫn không thanh toán cho tôi. Và đến thời điểm hiện tại thì tôi gọi điện và nhắn tin người này đều không trả lời và nghe máy. Bạn cần tham khảo quy định như sau:
Căn cứ Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Theo như bạn trình bày, bạn có cho bạn của bạn vay tiền. Nếu bạn xác định được nơi cư trú hiện nay của người này thì bạn có thể khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người này đang cư trú để yêu cầu giải quyết hợp đồng vay tiền.
Tuy nhiên, khi bạn gọi điện và nhắn tin người này đều không trả lời và nghe máy, thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Nếu sau khi nhận được tiền vay từ bạn, người này nảy sinh ý định chiếm đoạt, bỏ trốn nhằm trốn tranh nghĩa vụ trả nợ thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
+Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
– Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Vụ việc của bạn có dấu hiệu hình sự, do đó bạn nên làm đơn tố cáo tới cơ quan công an cấp huyện nơi người này đang cư trú. Nếu bạn không biết nơi người này đang cư trú thì bạn gửi đơn tới cơ quan công an cấp huyện nơi bạn đang sinh sống để giải quyết.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!