Cho thuê nhà cần làm thủ tục đăng ký kinh doanh không? Các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà ở.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi Cty Luật TNHH Dương Gia. Tôi có mong muốn được tư vấn luật trong kinh doanh, kính mong Quý Cty tư vấn giúp. Cụ thể: Tôi bắt đầu thuê lại 1 căn nhà 5 tầng giá 20 triệu/tháng. Nhà chủ mới làm xong cơ bản, tôi định cải tạo thêm và đầu tư nội thất để cho thuê lại theo từng căn (phòng) nhỏ riêng biệt. Vậy các loại thủ tục, giấy tờ tôi cần phải có là gì? Các loại thuế? Tôi là cá nhân đơn lẻ, không đứng chức danh Công ty hay doanh nghiệp gì cả. Trước kia tôi là chủ cơ sở kinh doanh có điều kiện (quán Massage), đã chứng chỉ (thẻ) về phòng cháy chữa cháy dành cho chủ cơ sở. Vậy giờ làm theo hình thức mới thẻ đó còn giá trị không hay tôi phải đi làm lại? Chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Thông tư 92/2015/TT-BTC;
– Nghị định 139/2016/NĐ-C;
– Thông tư 302/2016/TT-BTC;
– Nghị định 79/2014/NĐ-CP
2. Giải quyết vấn đề:
Theo như bạn trình bày thì được hiểu bạn có thuê một căn nhà 5 tầng với giá 20 triệu/tháng. Với mục đích là để cho thuê lại từng phòng nhỏ riêng biệt.
Nếu trong trường hợp bạn chỉ cho người Việt Nam thuê nhà thì không cần phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh, còn nếu bạn cho cả người nước ngoài thuê nhà thì bạn cần phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp bạn cần phải đóng một số loại thuế như sau:
Căn cứ điểm b, khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản như sau:
“b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.”
Như vậy, đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở lên thì phải nộp thuế giá trị gia tăng và nộp thuế thu nhập cá nhân. Còn mức thu dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng và nộp thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định doanh thu tính thuế như sau:
“2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.2) Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
a.3) Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
– Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp
=
Doanh thu tính thuế GTGT
x
Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Số thuế TNCN phải nộp
=
Doanh thu tính thuế TNCN
x
Tỷ lệ thuế TNCN 5%
Trong đó:
– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.”
Như vậy, cách xác định số thuế phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x 5%
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x 5%.
Bên cạnh đó, bạn còn phải nộp thuế môn bài căn cứ Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định như sau:
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.
Còn về việc xin giấy phép phòng cháy chữa cháy thì căn cứ theo điểm 9 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP quy định nhà chung cư cao 05 tầng trở lên, nhà đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên thì sẽ phải xin giấy phép phòng cháy chữa cháy. Do vậy, đối với trường hợp của bạn, nhà 5 tầng thì bạn phải xin giấy phép phòng cháy chữa cháy. Mục đích kinh doanh khác nhau nên bạn cần phải xin lại giấy phép phòng cháy chữa cháy.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về thuế - kế toán thuế của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật về thuế – kế toán thuế trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Dịch vụ tư vấn pháp luật về thuế, tư vấn kế toán thuế trực tuyến qua email
- Tư vấn pháp luật về thuế, tư vấn kế toán thuế trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!