Cho vay mượn tài sản nhưng cố tình không trả có kiện đòi được không? Không đòi được có kiện được tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Mong các bác cho em lời khuyên ạ: Em có cho người khác mượn 1 dây chuyền vàng ta 5 chỉ trị giá khoảng 19 triệu và em có viết giấy cam kết và ghi âm lại cuộc nói chuyện và không có người làm chứng nhưng đến này hết hạn mà người mượn không mang trả lại cho em. Vậy em có nhờ pháp luật can thiệp được không ạ nếu pháp luật can thiệp thì người mượn có bị coi là chiếm đoạt taì sản không ạ. Em xin cảm ơn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
2. Giải quyết vấn đề:
Hiện nay vay mượn tài sản được thực hiện rất nhiều, nhưng hầu hết các bên cho vay đặc biệt là phía người dân khi đi vay họ không hiểu rõ bản chất của hợp đồng vay mượn tài sản, ban đầu đi vay chỉ mang tâm chí làm sao vay được tiền là được mà không quan tâm vay như vậy mình có quyền lợi và nghĩa vụ như thế nào. Từ chính những điều đó dẫn đến những giao dịch sai quy định của pháp luật, để hiểu rõ bản chất của giao dịch vay mượn tài sản bạn có thể tham khảo bài phân tích ở dưới để rút ra hướng đi cho tình huống mình đang gặp phải.
Bạn có cho người khác mượn một dây chuyền vàng ta trị giá khoảng 19 triệu, có giấy cam kết và ghi âm cuộc nói chuyện về việc vay mượn. Căn cứ theo Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Theo đó, việc xác lập gia dịch hợp đồng vay tài sản thông qua hình thức trao đổi miệng có xác thực bằng văn bản giấy và bản ghi âm. Căn cứ theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”
Về trách nhiệm trả nợ căn cứ theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 466, Bộ luật Dân sự 2015:
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
…
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Theo quy định trên, nếu đến hạn trả nợ người vay không mang trả lại, bạn có thể đến yêu cầu bên phía người vay chi trả theo sự thỏa thuận của hai bên. Nếu bên vay không trả, bạn có thể khởi kiện lên tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi mà người vay đang sinh sống tại đó để kiện đòi tài sản.
Về vấn đề người vay này có rơi vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không? Điều này còn phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành tội phạm. Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản căn cứ theo Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:
” 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
…
35. Sửa đổi, bổ sung Điều 175 như sau:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
Như vậy, nếu người vay có hành vi vay tài sản của bạn bằng hình thức hợp đồng xong dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả. Nếu người vay vi phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!