Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật dân sự

Ngày đăng: 21/05/2018 02:19:55  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 08:00:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Cho vay nợ không có giấy tờ có khởi kiện được không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật dân sự » Cho vay nợ không có giấy tờ có khởi kiện được không?
  • 21 Tháng Năm, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Cho vay nợ không có giấy tờ có khởi kiện được không? Trách nhiệm hình sự khi vay nợ rồi bỏ trốn.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Em có vấn đề muốn hỏi là bạn em có cô họ mượn nợ những người trong xóm nhưng vì những hàng xóm đó lấy lãi cao quá vì không trả nổi nên cô đó đã trốn đi nơi khác. Việc mượn nợ chỉ nói bằng miệng mà không có giấy tờ gì cả thì người cho mượn nọ đó có thể kiện cô của bạn em không? Hay nếu kiện ra thì cô của bạn em và người cho mượn đó sẽ bị gì ạ? Và trong trường hợp người hàng xóm đó dùng những hành động đe dọa quấy phá thì bạn em có thể kiện không ạ?. Xin luật sư cho em xin thông tin ạ vì bạn em lo lắng quá.

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Cơ sở pháp lý

    • Bộ luật dân sự năm 2015
    • Bộ luật hình sự năm 2015
    • Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2017

    2. Giải quyết vấn đề

    Pháp luật dân sự điều chỉnh mọi quan hệ trong giao dịch dân sự, trong đó bao gồm quyền và nghĩa vụ của mỗi bên khi thực hiện một giao dịch nhất định. Các biện pháp bảo đảm được đặt ra để đảm bảo quyền của bên cho vay và tránh trường hợp rủi ro xảy ra khi bên vay không có khả năng thanh toán nợ như: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, đặt cọc,… Tuy nhiên, không phải ai cũng tuân thủ theo quy định của pháp luật trong thỏa thuận vay tài sản về lập hợp đồng, trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng, lãi suất,… dẫn đến nhiều tranh chấp phát sinh cần sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể với trường hợp của bạn:

    Theo quy định của Bộ luật dân sự thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, sự thỏa thuận này có thể được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Khi cô họ của hàng xóm bạn vay nợ bằng miệng mà không lập thành văn bản mà bên cho vay có ghi âm, ghi hình chứng minh được cô ấy là người vay thì nghĩa vụ trả nợ là không thể tránh khỏi. Tại khoản 1, 5 Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

    “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Theo đó, cô họ của hàng xóm bạn phải trả đủ số tiền vay khi đến hạn kèm theo số tiền lãi đã thỏa thuận trong khi vay. Nếu khi đến hạn trả nợ mà không trả thì cô ấy phải trả số lãi trên nợ gốc theo lãi suất đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn đã thỏa thuận đó và đối với thời gian chậm trả thì trả theo mức lãi suất chậm trả. Vì người cho vay là cá nhân nên mức lãi suất cho vay sẽ phụ thuộc vào quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “Điều 468. Lãi suất

    1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”

    Mức lãi suất quy định tối đa là 20%/năm tương đương với 1,667%/ tháng nên nếu mức lãi suất vượt quá mức này thì cô ấy sẽ không phải trả mức lãi suất vượt quá như vậy. Do đó, nếu người hàng xóm cho cô ấy vay vượt quá 20%/năm thì cô ấy chỉ cần phải trả mức lãi suất theo mức đã thỏa thuận mà chỉ cần trả với mức giới hạn theo quy định của pháp luật. Nếu mức lãi suất cho vay cao từ gấp 5 lần mức lãi suất tối đa này, tức bằng 100%/năm trở lên tương đương với 8,333%/tháng và thu mức lợi từ 30.000.000 trở lên hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này rồi hay đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích thì họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 201 Bộ luật hình sự năm 2015:

    “Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

    1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.”

    Các bên thỏa thuận vay nợ thuộc sự điều chỉnh của pháp luật dân sự nên sẽ giải quyết tại Tòa án dân sự, tuy nhiên, cô ấy lại vì không có khả năng trả nợ nên đã trốn khỏi địa phương nên những người cho vay có quyền trình báo cơ quan công an về việc cô bạn có dấu hiệu về tội phạm. Tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2017 quy định:

    “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả…”

    Theo đó, nếu số tiền vay của cô ấy từ 4 triệu đồng trở lên hoặc dưới 4 triệu nhưng trước đó đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về các tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích và hành vi của cô ấy thông qua giao dịch dân sự “mượn” được số tiền đó nhưng lại không trả và hiện nay đã bỏ trốn. Mục đích của cô ấy là chiếm đoạt tài sản này nên có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản vì trên thực tế không ai biết được rằng là cô ấy có mục đích chiếm đoạt số tiền này hay đúng là không có khả năng trả nợ. Do đó, nếu hàng xóm của bạn có thể liên hệ được với cô họ thì khuyên cô ấy quay về để giải quyết về dân sự tránh phải chịu trách nhiệm hình sự.

    Ai là người vay thì người đó có nghĩa vụ trả nợ, do đó, những người hàng xóm đó không thể đòi bạn của bạn được. Nếu họ có hành động quấy nhiễu như chửi bới, đập phá đồ đạc, đe dọa hay trực tiếp gây thương tích cho bạn của bạn thì bạn ấy có thể trình báo ra cơ quan công an xã phường nơi cư trú để được giải quyết.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Cầm cố xe đi mượn

    Hợp đồng mượn tài sản

    Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá