Cho vay tiền không trả phải làm sao để lấy lại tiền. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có cho 1 người bạn vay 1 số tiền, nhưng hiện tại người này không có khả năng chi trả, vậy tôi phải làm sao để lấy lại số tiền này? Xin cảm ơn
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2017
2. Giải quyết vấn đề
Hiện nay mọi người trong thực tiễn cuộc sống cần tiền để giải quyết nhu cầu mua sắm, kinh doanh, mua nhà đất, mua xe… tuy nhiên vay được tiền nhưng không dễ để trả nợ với nhiều nguyên nhân như không có tiền, bị gặp khó khăn, ốm đau, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn…gây nhiều hậu quả xảy ra. Còn những trường hợp không có ý định trả nợ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Do bạn cung cấp thông tin không đầy đủ là bạn cho người bạn vay bao nhiêu tiền? Các bên có ký kết, thỏa thuận và làm giấy tờ gì không?
Theo quy định của pháp luật khi bạn cho người bạn vay tiền thì người bạn này sẽ có nghĩa vụ trả tiền cho bạn khi đến hạn trả theo đúng số tiền quy định, bao gồm cả gốc và lãi theo thỏa thuận.Tuy nhiên đã quá hạn mà người bạn này vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bạn nên người bạn này đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo quy định của pháp luật dân sự theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
Trong trường hợp này, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn hoàn toàn có quyền nộp đơn khởi kiện người bạn này ra Tòa án để yêu cầu người bạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo nội dung đã thỏa thuận và yêu cầu khoản tiền lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật bao gồm những giấy tờ sau:
+ Đơn khởi kiện.
+ Giấy tờ vay nợ và các tài liệu khác.(cả 2 giấy nợ bạn có )
+ Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn;
+ Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu của người khởi kiện;
+ Giấy tờ chứng minh vụ việc vẫn còn thời hiệu khởi kiện (nếu có).
+ Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có sao y) nếu là pháp nhân;
+ Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2017 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. “
Ngoài ra, trong trường hợp người bạn này cố tình không trả, hoặc có những hành vi nhằm chiếm đoạt luôn số tiền đã vay bằng những hành vi như bỏ trốn khỏi nơi cư trú, cắt đứt mọi liên lạc, chối bỏ hoàn toàn trách nhiệm trả nợ. Trong trường hợp này bạn có thể thực hiện hành vi tố cáo lên cơ quan công an về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của bạn. Đồng thời, để chứng minh yêu cầu của mình là hợp pháp, thì bạn cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh quan hệ vay tiền giữa bạn và người bạn này để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!