Cho vay với lãi suất cao thì hợp đồng cho vay có bị vô hiệu hay không? Vay tiền không có khả năng trả nợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi Luật Sư : Hiện tôi có vay tín chấp của hai công ty , với số tiền 20tr , trả trong 24 tháng là 46tr , vừa rồi tôi có bị bệnh phải nhập viện không thanh toán được , và bên đó đã cắt hợp đồng bảo tôi phải trả một lúc hơn 23tr còn lại , bên B cứ cho người vào nhà làm phiền tôi , , bạn tôi cho biết là hợp đồng của tôi bên B có dấu hiệu vi phạm pháp luật nên hợp đồng của tôi là ko có hiệu lực vì , cho vay 6, là cao hơn nhiều với băn bản pháp luật đề ra , vậy tôi vay 20tr trả trong 24 tháng vậy bên B ko cho trả góp theo tháng nữa mà bảo trả một lúc , vậy xin hởi Luật Sư là theo như hợp đồng đó tôi có vi phạm không ?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý.
– Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
2. Giải quyết vấn đề.
Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin là hai công ty đó có phải kinh doanh tín dụng hay không? nên chúng tôi chia làm hai trường hợp như sau:
Trường hợp hai công ty đó là công ty kinh doanh tổ chức tín dụng thì lãi suất cho vay do hai công ty và bạn tự thỏa thuận phù hợp với quy định lãi suất cơ bản của Ngân hàng nhà nước công bố trong từng thời kỳ. Mức lãi suất cho vay được ghi trong hợp đồng tín dụng bao gồm cả lãi suất cho vay trong hạn và lãi suất áp dụng đối với khoản vay quá hạn và trong đó có quy định về lãi suất quá hạn (lãi suất phạt) được áp dụng theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn đã được ký kết trong hợp đồng tín dụng theo sự thỏa thuận của hai bên.
Theo quy định tại Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng về lãi suất của tổ chức tín dụng như sau:
“Điều 91. Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.“
Do đó, Theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp của bạn nếu hợp đồng tín dụng có lãi suất cho vay áp dụng lớn hơn 150% lãi suất cơ bản tại thời điểm đó thì các điều khoản của hợp đồng vẫn có hiệu lực. Nếu có tranh chấp xảy ra thì tòa án áp dụng lãi suất cao nhất mà các bên đã thỏa thuận không bị khống chế 150% lãi suất cơ bản.
– Trường hợp hai công ty mà bạn vay không có chức năng kinh doanh tín dụng thì theo quy định của pháp luật thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 về lãi suất như sau:
“Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 tại thời điểm trả nợ.”
Trong trường hợp của bạn nếu hợp đồng vay tài sản có lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước tại thời điểm đó chỉ bị vô hiệu từng phần về điều khoản về lãi suất, còn các điều khoản khác của hợp đồng vẫn có hiệu lực.
Vì vậy, khi đến hạn mà bạn không thể thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình thì bạn có thể thỏa thuận với công ty về cách thực hiện nghĩa vụ vào thời gian tiếp theo như thế nào để đảm bảo quyền lợi của cả hai bên. Nếu không thể thỏa thuận được và bạn đã có hành vi vi phạm hợp đồng không trả nợ đúng thời hạn thì bên cho vay hoàn toàn có quyền khởi kiện bạn ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà bạn cư trú hoặc làm việc. Tòa án sẽ tuyên bản án buộc bạn phải thanh toán khoản nợ mà bạn đã vay của công ty theo quy định của pháp luật.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!