Chồng bạo lực gia đình ly hôn vợ có giành được quyền nuôi con không? Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn.
Tóm tắt câu hỏi:
Dạ em chào luật sư, cho em hỏi em có gia đình 18năm, mà chồng em thường hay bạo lực gia đình đánh em có nhiều lúc còn cầm dao đòi chém em. Mỗi lần như vậy là em và con em phải chạy qua nhà kế bên em chốn có lúc anh còn đòi chém con em nữa. Mẹ con em rất sợ nếu bây giờ em ly hôn thì em có quyền nuôi con không con em được hai đứa, đứa lớn 17 tuổi đứa nhỏ 12 tuổi, vợ chồng em cũng có nhà riêng đã 17 năm mà giấy tờ đất còn nằm chung với mẹ chồng em. Nếu ly hôn thì mẹ con em có được quyền lợi gì trông ngôi nhà đó không xin luật sư tư vấn dùm em, em cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Căn cứ pháp lý:
– Luật hôn nhân và gia đình 2014;
2. Giải quyết vấn đề:
Theo như bạn trình bày, bạn kết hôn được 18 năm, chồng bạn thường xuyên có hành vi bạo lực gia đình, cầm dao đòi chém bạn. Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn theo yêu cầu của một bên thì bạn có quyền yêu cầu ly hôn khi có căn cứ về việc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Về quyền nuôi con:
Căn cứ theo Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn thì sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của luật. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, hai vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về vấn đề nuôi con, nếu không thỏa thuận được sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi, con từ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Trường hợp hai con của bạn đều trên 7 tuổi nên sẽ xem xét đến nguyện vọng của con. Tuy nhiên, Tòa án sẽ phải căn cứ thêm các yếu tố sau đây để xem xét giao quyền nuôi con:
– Điều kiện vật chất: dựa trên thu nhập thực tế, tài sản, điều kiện sinh hoạt, điều kiện học tập của cha mẹ;
– Yếu tố tinh thần: Thời gian giành cho con, dạy dỗ, quan tâm, chăm sóc, tình cảm giành cho con, phẩm chất, đạo đức của cha mẹ,..
Và việc chồng bạn thường xuyên có hành vi bạo lực gia đình thì đây là một trong những căn cứ có lợi cho bạn khi tranh chấp quyền nuôi con. Bạn có thể thu thập các chứng cứ, người làm chứng có liên quan đến việc bạo lực để tạo cơ sở pháp lý cho mình và con.
Về tài sản:
Vì thông tin bạn cung cấp không rõ ràng vợ chồng bạn có những tài sản chung nào? Nên bạn có thể tham khảo các quy định dưới đây:
Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo đó, bạn cần xác định vợ chồng bạn có những tài sản chung nào? Bạn có trình bày đến ngôi nhà riêng của vợ chồng bạn, tuy nhiên bạn không trình bày rõ mảnh đất này có thuộc sở hữu của vợ chồng bạn hay không? Hay là tài sản bố mẹ chồng bạn? Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ai?
Nếu mảnh đất này là tài sản của bố mẹ chồng bạn, vợ chồng bạn chỉ đầu tư xây dựng căn nhà trên đất thì căn nhà này được xác định là tài sản chung của vợ chồng bạn vì được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân nên khi ly hôn bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết quyền lợi của bạn trong khối tài sản chung nếu không thỏa thuận được. Tuy nhiên bạn cần phải có căn cứ chứng minh về việc vợ chồng bạn bỏ tiền ra xây dựng căn nhà này.
Căn cứ Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì thông thường sẽ do các bên tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết.
Về nguyên tắc thì tài sản của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!