Chồng có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không? Hồ sơ và thủ tục hưởng chế độ thai sản cho nam giới.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi quý luật sư? Vợ em làm việc tại công ty tư nhân đã đóng tiền tham gia bảo hiểm xã hội trên 24 tháng, và em làm việc tại cơ quan nhà nước, đã đóng tiền tham gia bảo hiểm xã hội được 3năm 4 tháng. Vậy khi vợ chồng em sinh con thì ngoài hưởng chế độ thai sản của vợ em, em có được hưởng thêm gì khác từ chế độ thai sản không?(cụ thể giúp em về tiền hỗ trợ và số ngày được nghỉ). Chan thành cám ơn quý luật sư!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Căn cứ theo quy định pháp luật, chúng tôi có thể tổng hợp cho bạn những điều kiện và thủ tục để được hưởng chế độ thai sản khi có vợ sinh con như sau:
Điều kiện được hưởng: Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định về chế độ thai sản dành cho nam giới tại điểm e khoản 1, Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“1.Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con”
2.Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.
Như vậy, điều kiện để anh được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con là anh phải đóng bảo hiểm xã hôi đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Tuy nhiên, vì câu hỏi của bạn không nêu rõ thời điểm đóng bảo hiểm của vợ bạn nên chúng tôi chia ra hai trường hợp:
Trường hợp thứ nhất, vợ bạn đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội
Theo quy định của Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2.Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3.Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.
Như vậy, điều kiện để hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là lao động nữ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Tuy nhiên lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc trong thời gian mang thai để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì chỉ cần đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Theo đó, nếu vợ bạn đủ điều kiện hưởng sẽ thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản. Khi vợ bạn sinh con, bạn sẽ được hưởng những chế độ như sau:
Thứ nhất, thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“2.Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
Thứ hai, về mức hưởng trong thời gian bạn nghỉ việc Theo khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày”.
Mức hưởng của bạn được tính theo công thức sau: Mức hưởng = Bình quân Lương đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ/24 x số ngày được nghỉ.
Trường hợp thứ hai, vợ bạn không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội thai sản mà bạn có tham gia bảo hiểm xa hội bắt buộc đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì được hưởng các chế độ nêu trên.
Như vậy, sau khi vợ sinh, bạn chuẩn bị các loại giấy tờ nêu trên nộp cho doanh nghiệp nơi mình đang làm việc để được hưởng chế độ thai sản:
-Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh.
-Giấy xác nhận của cơ sở y tế (giấy ra viện) trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật.
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, bạn phải nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động. Sau 10 ngày người sử dụng lao động chuyển hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết chi trả chế độ thai sản cho bạn.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!