Chồng đứng tên trên sổ đỏ có được xác định là tài sản chung của vợ chồng? Sổ đỏ đứng tên một người, khi ly hôn vợ/chồng có được phân chia không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin kính chào quý công ty. Tôi có câu hỏi mong quý công ty trả lời giúp tôi Tôi và chồng có mua một thửa đất khoảng 187 m2 , nhưng khi đi làm sổ đỏ thì chồng tôi chỉ ghi mình tên chồng mà không ghi tên vợ ,cho tôi hỏi nếu sau này có ly hôn thì thửa đất đó được giải quyết như thế nào? Bây giờ tôi muốn bổ sung tên mình vào trong sổ đỏ thì cần phải làm các thủ tục giấy tờ như thế nào và nộp ở đâu? Trong khi chờ đợi câu trả lời tôi xin chân thành cảm ơn !
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý:
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
2.Giải quyết vấn đề:
Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2.Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3.Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2.Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Căn cứ theo những quy định trên thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp thì được xác định là tài sản chung vợ chồng, trừ tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng, có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Đối chiếu với thông tin bạn cung cấp, mảnh đất mà chồng bạn đang đứng tên được hình thành trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp, được tạo lập từ chính thu nhập hợp pháp của bạn và chồng nên dù chỉ có chồng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn được xác định là tài sản chung vợ chồng Trường hợp hai vợ chồng bạn quyết định ly hôn thì về nguyên tắc, tài sản chung vợ chồng khi ly hôn sẽ được chia đôi và có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên. Bởi vậy, nếu ly hôn bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu phân chia tài sản là căn nhà bạn đang đứng tên.
Trong trường hợp bạn muốn bổ sung tên bạn vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ Điều 5 Nghị định 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định về Đăng ký tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng như sau:
“Điều 12. Đăng ký tài sản chung của vợ chồng
1.Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
2.Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
3.Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung”.
Như vậy nếu anh chị mua mảnh đất trên sau khi đăng ký kết hôn, mặc dù giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên chồng chị thì vẫn là tài sản chung vợ chồng.
Bạn có thể đề nghị Văn phòng đăng ký nhà đất cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sử dụng đất mang tên hai vợ chồng anh chị (nộp lệ phí trước bạ và phí đổi sổ).
Để bổ sung tên mình vào giấy tờ nhà đất, chị nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất nơi có mảnh đất đó. Hồ sơ bao gồm :
– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Chứng minh nhân dân của chị và chồng chị (bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu hiện tại của vợ chồng chị (bản sao có chứng thực);
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!