Chồng ngoại tình khi không có đăng ký kết hôn, xử lý thế nào? Quy định phân chia quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn.
Tóm tắt câu hỏi:
Dạ kính thưa luật sư. Tôi có chồng năm 1994, đến năm 1997, chúng, tôi có vói nhau 2 đứa con, 1 bé trai và 1 bé gái, thì chồng tôi đi thi hành án, khi chồng tôi đi thi hành án, chúng tôi chưa có tài sản gì, ngoài 2 đứa con, Tôi thăm chồng 6 năm, chồng tôi lãnh án 12 năm, khi về rồi chồng tôi không nuôi con phụ tôi, mà đi lấy vợ khác, tôi có thể kiện chồng tôi không, Tôi và chồng tôi không đăng ký kết hôn, tôi có thể kiện được không?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Căn cứ điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:
“Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”
Theo căn cứ trên, việc bạn và chồng của bạn chưa đăng ký kết hôn mà mới chỉ tổ chức đám cưới thôi thì chưa có giá trị pháp lý. Và việc chồng bạn sau khi cải tạo về có lấy một cô gái khác làm vợ cũng không nằm trong các điều cấm mà pháp luật quy định nên bạn không thể kiện người con gái đó hay chồng bạn được. Như vậy thì việc 2 bạn chưa đăng ký kết hôn thì không phải ly hôn tại tòa.
Căn cứ Điều 8 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về những điều cấm. Theo đó, việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý. Như vậy, pháp luật chỉ thừa nhận hôn nhân hợp pháp có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Về vấn đề con chung, trong trường hợp này của bạn vẫn căn cứ theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để thực hiện. Cụ thể, do bạn không nói rõ bạn và chồng có 02 bé các cháu được bao nhiêu tuổi nên căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Bạn nộp đơn trực tiếp lên Tòa án nhân dân cấp quận/ huyện nơi hai vợ chồng đang thường trú để yêu cầu chia quyền nuôi con. Nếu con dưới 03 tuổi, quyền nuôi con ưu tiên thuộc về mẹ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Nếu con bạn trên 03 tuổi lúc này vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi hai bên vợ chồng không ở với nhau đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Với trường hợp người không trực tiếp nuôi con sẽ có trách nhiệm cấp dưỡng theo như quy định pháp lý sau:
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
…”.
Như vậy, nếu bạn không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Về mức cấp dưỡng nuôi con quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu mà phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và đương nhiên những chi phí này là chi phí hợp lý.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!