Chồng tham gia BHXH có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không? Điều kiện hưởng chế độ thai sản của nam giới khi vợ sinh con là gì?
Tóm tắt câu hỏi:
Chồng tôi tham gia bảo hiểm xã hội một lần còn tôi thì không tham gia. Trước đây chồng tôi dạy học tại một trường ở Tp Hồ Chí Minh và nay chuyển về công tác tại công ty nước ngoài đóng tại địa bàn địa phương đã được 4 tháng. Trường hợp nối sổ bảo hiểm chưa đủ 6 tháng thì khi sinh nở tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm của chông tôi không?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý
2.Giải quyết vấn đề
Chế độ thai sản là quyền lợi của người lao động nữ khi mang thai, sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nuôi con nuôi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chế độ thai sản còn dành cho nam giới khi vợ sinh con; đặc biệt là nếu vợ không tham gia bảo hiểm hoặc có tham gia nhưng không đủ điều kiện để hưởng thì chồng vẫn được hưởng những chế độ nhất định.
Thứ nhất, về thủ tục nối sổ bảo hiểm:
Căn cứ vào Khoản 5 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian đóng bảo hiểm được tính như sau:
“Điều 3 . Giải thích từ ngữ
5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.”
Do đó, khi nghỉ việc ở công ty cũ bạn cần làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội. Để tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội ở công ty mới thì bạn cần chuẩn bị mẫu tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (theo mẫu TK1-TS). Do hiện nay người lao động được tự giữ sổ bảo hiểm xã hội của mình nên theo đó bạn không cần nộp sổ cho công ty. Tuy nhiên, bạn cần cho công ty số sổ BHXH để tiếp tục đóng vào số đó.
Thứ hai, về điều kiện hưởng chế độ thai sản của nam giới khi vợ sinh con:
Điều kiện được hưởng: Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định về chế độ thai sản dành cho nam giới tại điểm e khoản 1 Điều 31 như sau:
“Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con“.
Theo đó chỉ cần bạn đang đóng bảo hiểm xã hội và có vợ sinh con sẽ thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản. Khi vợ bạn sinh con, bạn sẽ được hưởng những chế độ như sau:
– Thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
– Về mức hưởng chế độ thai sản: Theo khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày”.
Vì chồng bạn thuộc vào trường hợp của khoản 2 điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 nên mức hưởng được tính theo công thức sau: Mức hưởng = Bình quân Lương đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ/24 x số ngày được nghỉ.
Ngoài ra, nếu bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản khi vợ không tham gia bảo hiểm thì chồng bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần căn cứ Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi:
“Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con“.
Theo đó, mức lương cơ sở hiện nay là 1.390.000 đồng, chồng bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở này = 2 x 1.390.000 đồng = 2.780.000 đồng.
Như vậy, chỉ cần chồng bạn đang đóng bảo hiểm xã hội và có vợ sinh con sẽ thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản. Sau khi vợ sinh, bạn chuẩn bị các loại giấy tờ nêu trên nộp cho doanh nghiệp nơi mình đang làm việc để được hưởng chế độ thai sản:
– Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh.
– Giấy xác nhận của cơ sở y tế (giấy ra viện) trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật.
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, bạn phải nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động. Sau 10 ngày người sử dụng lao động chuyển hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết chi trả chế độ thai sản cho bạn.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!