Chồng tham gia BHXH, vợ sinh con có được hưởng chế độ thai sản không? Điều kiện hưởng bảo hiểm thai sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Em tham gia BHXH vợ em thì không. Khi vợ em sinh con thì có được hưởng chế độ thai sản của người chồng không hay chỉ có em là người được hưởng. Cần những thủ tục giấy tờ gì mới được hưởng chế độ thai sản và hưởng ở đâu. Luật sư cho em hỏi thêm khi đưa vợ em vào bệnh viện sinh con vợ em sử dụng thẻ bảo hiểm của em để làm thủ tục nhập viện sinh con được không. Luật sư tư vấn giúp em cảm ơn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Hiện nay, rất nhiều người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, nhưng không hiểu rõ bản chất của loại bảo hiểm mình đang đóng, mình có những chế độ gì trong đó? Quyền lợi được hưởng là gì?… Để giải đáp một phần thắc mắc trong vấn đề về bảo hiểm xã hội, nay chúng tôi sẽ đi vào phân tích dựa trên tình huống thực tế của bạn, bạn có thể tham khảo để giải quyết vấn đề mình đang gặp phải.
Bạn có tham gia bảo hiểm xã hội, nhưng vợ bạn thì không, khi vợ bạn sinh con có được hưởng chế độ gì của bạn tham gia bảo hiểm xã hội không? Với mỗi người tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng những chế độ bảo hiểm riêng cho mình mà không phụ thuộc vào chế độ của người khác, trường hợp của vợ bạn không phụ thuộc vào bạn, vợ không tham gia sẽ không được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội gì của chồng. Người được hưởng chế độ thai sản ở đây là bạn. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.”
Theo thông tin bạn cung cấp, vợ bạn không đi làm và vừa mới sinh con mà bạn đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Như vậy, bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản cho lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con theo điểm e khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 nếu đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– Về thời gian hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam khi có vợ sinh con, căn cứ khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội quy định:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
…
2.Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.”
Theo đó, vợ bạn sinh con theo phương pháp sinh thường thì bạn được nghỉ 05 ngày làm việc, vợ bạn sinh con phải phẫu thuật vì vậy bạn sẽ được nghỉ 7 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của bạn được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ bạn sinh con.
– Mức hưởng chế độ thai sản: Căn cứ được quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.”
Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản của bạn sẽ là:
Mức hưởng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ chế độ thai sản : 24 ngày x số ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản (phụ thuộc vào vợ bạn sinh thường hay mổ).
– Về trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Căn cứ tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”
Bên cạnh đó, căn cứ điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
“Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
…
2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con“.
Theo đó, nếu bạn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời hạn 12 tháng trước khi vợ bạn sinh thì bạn còn nhận được trợ cấp một lần khi vợ sinh bằng 02 lần lương cơ sở (lương cơ sở hiện nay là 1.390.000 đồng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 72/2018/NĐ-CP). Vậy, trợ cấp một lần khi vợ sinh = 2 x 1.390.000 = 2.780.000 đồng.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!