Chồng ủy quyền tài sản cho người khác khi vợ không đồng ý được không? Tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân quy định như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Ủy quyền và thừa kế khi mà vợ không hề hay biết gì về việc chồng ủy quyền tài sản cho người khác khi chưa ly hôn và con chưa 18 tuổi có hợp pháp không?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
2. Giải quyết vấn đề
Uỷ quyền là việc một người đại diện một người khác thực hiện một hoặc một số công việc trong phạm vi được ủy quyền mà người ủy quyền có thể không thực hiện được vì nhiều lý do hoặc là nhờ người khác thực hiện thay mình một hoặc nhiều công việc khác nhau.
Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về khái niệm hợp đồng ủy quyền như sau:
“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Hợp đồng ủy quyền chỉ đơn thuần là các công việc, hay nói cách khác là các hành vi cụ thể. Có thể các công việc này có liên quan tới một tài sản nào đó, nhưng điều đó không có nghĩa tài sản này là đối tượng của giao dịch. Một chủ sở hữu tác động tới tài sản, thực hiện các quyền của mình thông qua những hành vi. Trường hợp họ không có khả năng trực tiếp thực hiện thì bằng ý chí, hành vi của mình, họ có quyền thỏa thuận với chủ thể khác có đủ điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi để đại diện cho chủ sở hữu thực hiện các quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thông qua những công việc cụ thể được thỏa thuận giữa chủ tài sản và người đại diện cho chủ tài sản. Thỏa thuận ủy quyền có người khác đại diện cho chủ sở hữu không làm mất đi tư cách của chủ sở hữu đối với tài sản. Các nội dung được ủy quyền chỉ là những công việc, hành vi cụ thể. Cũng chính vì vậy mà người được ủy quyền không được phép vượt quá nội dung được ủy quyền, và sẽ phải bồi thường thiệt hại cho người ủy quyền nếu vượt quá nội dung này. Đồng thời cũng chính điều này sẽ dẫn tới quan hệ ủy quyền đương nhiên bị chấm dứt nếu người ủy quyền đó bị mất năng lực hành vi.
Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ thông tin là chồng bạn ủy quyền tài sản nào cho người khác để thực hiện công việc gì? Tài sản đấy là tài sản chung của hai vợ chồng hay tài sản riêng của chồng bạn nên chúng tôi chia ra hai trường hợp như sau:
Trường hợp nếu tài sản đó là tài sản riêng của chồng bạn
Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:
“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”
Nếu tài sản đó là tài sản riêng của chồng bạn thì vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Theo quy định nêu trên, tài sản đó là tài sản riêng của chồng bạn thì chồng bạn có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng đó, bạn không có quyền, nghĩa vụ gì liên quan đến tài sản.
Trường hợp nếu tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Theo pháp luật cũng không quy định về hình thức của thỏa thuận giữa hai vợ chồng, nên nếu không có giấy tờ chứng minh có sự thỏa thuận về việc đứng tên riêng thì tài sản là bất động sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.
Như vậy, nếu tài sản đó là tài sản riêng của chồng bạn thì chồng bạn được phép ủy quyền tài sản này cho người khác mà không cần sự đồng ý của vợ. Nếu tài sản này là tài sản chung thì cần sự đồng ý của bạn theo quy định của pháp luật.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!