Có đòi lại được đất khi đã tặng cho không? Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư gia đình tôi đã sống ba mươi mấy năm trên đất ông ngoai đã cho mẹ tôi, nhưng chưa làm giấy, nên tôi xin hỏi luật sư ông ngoại tôi lấy đất đươc không? Gia đình tôi đã sống ba mươi năm rồi xin luật sư cho biết.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật đất đai – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Đất không có tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
Do đó, theo quy định của pháp luật thì đất đai thuộc về tài sản phải đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà để xác lập quyền sở hữu thì người có đất phải có đầy đủ các giấy tờ do pháp luật đất đai quy định sẽ được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: cho, tặng, thừa kế, thế chấp, cầm cố…và các giao dịch này chỉ được xem là hợp pháp khi thực hiện theo đúng quy trình thủ tục mà pháp luật đất đai quy định.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 về hợp đồng tặng cho đất đai như sau:
” 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Do đó, hình thức hợp đồng việc chuyển quyền sử dụng đất khi tặng cho gia đình bạn phải được thực hiện thông qua hợp đồng và hợp đồng phải lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định.
Do bạn cung cấp không đầy đủ là mảnh đất của ông ngoại bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa? việc tặng cho đất cho gia đình bạn có văn bản hay chỉ là bằng lời nói thôi? gia đình bạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa? nên chúng tôi sẽ giả sử mảnh đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên sẽ chia ra làm hai trường hợp như sau:
– Trường hợp của bạn là việc cho tặng nhưng cho bằng miệng, không có giấy tờ giao dịch, không có công chứng, chứng thực hợp đồng cho tặng thì ông ngoại bạn không thực hiện đúng thủ tục nên đất đó vẫn thuộc quyền sở hữu của ông ngoại bạn nên ông ngoại bạn vẫn có quyền đòi lại mảnh đất này.
– Nếu ông ngoại tặng cho đất gia đình bạn được lập thành văn bản có công chứng, thực hiện. Nếu đã được theo đúng thủ tục tuy chưa sang tên sổ đỏ thì ông ngoại không thể đòi lại được.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!