Skip to content

Trụ sở chính: Phòng 2501, tháp B, Golden Land, 275 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, Hà Nội

Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật tài chính
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai – nhà ở
    • Hỏi đáp pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Tư vấn pháp luật
  • Tư vấn pháp luật miễn phí
  • Văn bản pháp luật
  • Dịch vụ luật sư
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Dịch vụ Luật sư
  • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
  • Tư vấn pháp luật dân sự
  • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
  • Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở
  • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Tư vấn pháp luật đầu tư
  • Tư vấn pháp luật giao thông
  • Tư vấn pháp luật hành chính
  • Tư vấn pháp luật hình sự
  • Tư vấn pháp luật hôn nhân
  • Tư vấn pháp luật lao động
  • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
  • Tư vấn pháp luật thừa kế
  • Tư vấn pháp luật thuế
  • Tư vấn pháp luật thương mại
  • Tư vấn pháp luật xây dựng
  • Văn bản pháp luật

Tư vấn pháp luật dân sự

Ngày đăng: 13/01/2018 02:48:32  |   Ngày cập nhật: 20/11/2018 03:20:03  |   Tác giả: Lê Thị Dung

Có đòi lại được quyền sử dụng đất khi đã chuyển nhượng cho người khác không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật dân sự » Có đòi lại được quyền sử dụng đất khi đã chuyển nhượng cho người khác không?
  • 13 Tháng Một, 201820 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Lê Thị Dung
  • Có đòi lại được quyền sử dụng đất khi đã chuyển nhượng cho người khác không? Đòi quyền sử dụng đất đã cho anh trai để chăm sóc bố mẹ.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi muốn hỏi: Gia đình tôi được gia đình nhà chú ruột chuyển 706m2 đất ruộng từ năm 1996 với mục đích là gia đình tôi chuyển bà nội xuống gia đình tôi ở để nuôi vì trước đây bà ở với chú thím (có giấy chuyển nhượng viếtt tay có xác nhận của UBND xã, số ruộng đó vẫn nằm trong sổ bìa đỏ của chú thím). Nay chú tôi khởi kiện để đòi lại 1/2 số ruộng đó nói là để nuôi ông (hiện ông vẫn còn sống và ở nhà chú thím, ông là cán bộ về hưu). Vậy tôi muốn hỏi chú thím tôi làm như vậy có đúng hay không?

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Cơ sở pháp lý

    – Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP

    – Luật Công chứng năm 2014

    – Bộ luật dân sự năm 2015

    2. Giải quyết vấn đề

    Đất đai luôn là vấn đề phức tạp và xảy ra nhiều tranh chấp do nhiều yếu tố liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tặng cho, thừa kế… Điều này hoàn toàn dễ hiểu do nhu cầu sử dụng đất ngày càng nhiều, dân số tăng dẫn đến ” đất chật người đông”, góp phần làm cho giá trị quyền sử dụng đất ngày càng tăng cao và ai cũng muốn giữ cho mình một phần quyền sử dụng đất. Khi xảy ra tranh chấp, các đương sự phải đưa ra chứng cứ chứng minh về quyền sử dụng đất như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng tặng cho, văn bản thừa kế.

    Căn cứ theo Muc II Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP quy định về thừa kế, tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất như sau:

    II. VỀ THỪA KẾ, TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

    …

    2. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    …

    2.3. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ sau ngày 15/10/1993

    a) Điều kiện để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Theo quy định tại Điều 131, các điều từ Điều 705 đến Điều 707 và Điều 711 của Bộ luật dân sự, khoản 2 Điều 3, Điều 30, Điều 31 của Luật Đất đai năm 1993 và khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 146 của Luật Đất đai năm 2003, thì Toà án chỉ công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đó có đầy đủ các điều kiện sau đây:

    a.1) Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có năng lực hành vi dân sự;

    a.2) Người tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn tự nguyện;

    a.3) Mục đích và nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trái pháp luật, đạo đức xã hội;

    a.4) Đất chuyển nhượng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003;

    a.5) Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đủ điều kiện về nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật;

    a.6) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

    …”

    Theo đó, để được công nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải có đầy đủ các điều kiện trên. Giả thiết, gia đình bạn nhận chuyển nhượng từ chú ruột, đáp ứng đủ các điều kiện trên, hợp đồng chuyển nhượng đã được chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã được coi là hợp pháp. Tuy nhiên, gia đình bạn chưa làm thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chưa được coi là người có quyền sử dụng đất hợp pháp và đất này vẫn là của chú thím bạn. 

    Xét về mặt hợp đồng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa chú thím và gia đình bạn được giao kết một cách hợp pháp nên về nguyên tắc các bên phải tuân thủ theo đúng thỏa thuận của hợp đồng, gia đình chú thím bạn cũng có nghĩa vụ phải thực hiện việc sang tên cho gia đình bạn. Chú thím bạn chưa sang tên nhưng muốn chấm dứt hợp đồng và đòi lại quyền sử dụng đất là xâm phạm đến quyền của gia đình bạn. Việc hủy bỏ hợp đồng chỉ được đặt ra khi có hành vi trái pháp luật hoặc hai bên có thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng. Có 2 trường hợp có thể xảy ra:

    – Trường hợp 1: Gia đình bạn đồng ý hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Nếu gia đình bạn đồng ý hủy bỏ hợp đồng thì cả hai bên cùng ra Ủy ban nhân dân xã để tiến hành thủ tục hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng và phải được lập thành văn bản, có cam kết của hai bên. Sau khi hủy bỏ hợp đồng thì hai bên sẽ phải trả lại cho nhau những gì đã nhận, bạn trả lại đất cho nhà chú thím và chú thím trả lại tiền cho gia đình bạn.

    – Trường hợp 2: Gia đình bạn không đồng ý hủy bỏ hợp đông chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Căn cứ theo Khoản 2 Điều 5 Luật Công chứng năm 2014 quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng:

    “Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng

    …

    2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.”

    Trường hợp này, hợp đồng chuyển nhượng không được thực hiện theo thỏa thuận, chú thím bạn không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình thì gia đình bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận/ huyện để được giải quyết. 

    Trong cả hai trường hợp, chú thím bạn đều có nghĩa vụ bồi thường cho gia đình bạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 428 Bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể:

    + Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận.

    + Phải thông báo ngay cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường

    + Khi hợp đồng chấm dứt, hai bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết trách chấp

    + Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường

    + Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự.

    Thiệt hại thực tế của gia đình bạn có thể là giá trị tài sản trong việc cải tạo, nâng cấp, đầu tư…vào đất và tài sản gắn liền trên đất. Căn cứ theo quy định trên gia đình bạn có thể khởi kiện tài Tòa án nhân dân cấp quận/ huyện, hồ sơ khởi kiện bao gồm:

    – Đơn khởi kiện

    – Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất…

    – Giấy tờ tùy thân: Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao)

    Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.1950. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi: 

    – Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    – Dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua email trả phí

    Trân trọng cám ơn! 

    Đánh giá của bạn

    Tags:

    Đòi lại đất đã sang tên sổ đỏ

    Đòi lại đất là di sản thừa kế

    Khởi kiện đòi lại đất

    Chuyên viên tư vấn: Lê Thị Dung
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.1950

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    1900.1950

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    1900.1950

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://hoidapphapluat.vn

    Chuyên trang Luật sư hỏi đáp pháp luật

    https://hoidapphapluat.vn

    Trang chủ chính thức

    Công ty luật Dương gia

    Thống lĩnh -Tiên phong

    DMCA.com Protection Status

    Văn phòng miền Bắc:

    Địa chỉ: Phòng 2501, tầng 25, tháp B, Golden Land, 275 Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.1950

    Email: lienhe@luatduonggia.vn

    Văn phòng miền Trung:

    Địa chỉ: Số 437 đường Tôn Đức Thắng, phường Hoà Khánh Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.1950

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng miền Nam:

    Địa chỉ: 363/62 đường Đinh Bộ Lĩnh, phường 26, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh (Hẻm đối diện bến xe Miền Đông)

    Điện thoại: 1900.1950

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM