Có đơn bãi nại có bị khởi tố không? Người bị hại rút đơn khởi kiện thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa không? Truy cứu trách nhiệm hình sự tội Trộm cắp tài sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho em hỏi về việt ăn cắp điện thoại Em của em vừa qua có vào nhà hàng xóm để trộm 1 chiếc điện thoại hiệu samsung trị giá 3 triệu 200 trăm nghìn đồng và bị kiện Công an huyện đã vào giải quyết Bên kiệm đã xin rút đơn lại nhưng bên công an hình sự không cho Và gia đình e đã bồi thường thiệt hại cho bên kiện bên kiện cũng đồng ý và làm đơn bải nại nhưng tại sao bên huyện vẫn còn truy cứu và dự định sẽ ra tòa phạt Bên công an nói muốn không ra tòa thì chạy tiền cho không thì bị phạt tù Luật sư tư vấn giúp em đi ạ E xin cảm ơn
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hình sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự sửa đổi 2009;
– Bộ luật tố tụng hình sự 2003.
2.Giải quyết vấn đề:
Theo thông tin bạn cung cấp thì có thể thấy sự việc xảy ra trước ngày 1/1/2018, do vậy trong trường hợp này vẫn áp dụng Bộ luật hình sự sửa đổi 2009 (hết hiệu lực ngày 1/1/2018).
Căn cứ Điều 138 Bộ Luật hình sự sửa đổi 2009 quy định tội trộm cắp tài sản như sau:
“Điều 138. Tội trộm cắp tài sản
Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
…”
Các yếu tố cấu thành tội Trộm cắp tài sản:
– Về chủ thể: người thực hiện hành vi phạm tội phải đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ luật hình sự 1999:
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
+ Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Và không mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi của mình.
– Về khách thể: người phạm tội có hành vi chiếm đoạt tài sản một cách trái pháp luật. Hành vi của tội trộm cắp tài sản có đặc trưng là người phạm tội có hành vi lén lút, không cho phép chủ tài sản biết có hành vi chiếm đoạt khi hành vi xảy ra.
– Mặt chủ quan: mục đích chiếm đoạt tài sản là bắt buộc, người phạm tội có lỗi cố ý đối với hành vi phạm tội. Động cơ không phải là yếu tố bắt buộc cấu thành tội Trộm cắp tài sản.
– Mặt khách quan: đối tượng tác động là tài sản. Tài sản có giá trị từ hai triệu đồng trở lên, tài sản có thể là tài sản của chủ sở hữu hoặc của người chiếm hữu tài sản.
Vì bạn không cung cấp rõ thông tin em bạn bao nhiêu tuổi? Nên cần căn cứ vào giá trị tài sản mà em bạn có hành vi trộm cắp là một chiếc điện thoại di động trị giá 3.200.000 đồng. Từ đó, có thể xác định khung hình phạt theo khoản 1 Điều 138 nêu trên phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Và căn cứ Điều 8 Bộ luật hình sự 1999 thì khung hình phạt này có thể xác định được đây là loại tội phạm ít nghiêm trọng. Như vậy, nếu em bạn từ đủ 16 tuổi trở lên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản, còn nếu em bạn từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì em của bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì không đáp ứng về độ tuổi.
Căn cứ Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại như sau:
“1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.
Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”
Theo đó, Tội trộm cắp tài sản (Điều 138) không thuộc loại tội phạm theo khoản 1 Điều 105 nêu trên nên không áp dụng hình thức chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất. Do đó, việc khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp của em trai bạn không phụ thuộc vào việc người bị hại rút đơn khởi kiện, viết giấy bãi nại mà phụ thuộc vào các dấu hiệu cấu thành Tội trộm cắp tài sản mà em bạn thực hiện.
Bên cạnh đó, việc em trai bạn đã bồi thường thiệt hại cho người bị hại và người bị hại rút đơn khởi kiện hoặc viết đơn bãi nại cho em trai của bạn thì chỉ có thể được coi là một trong những tiền tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 46 Bộ luật hình sự 1999 như sau:
“Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
…
h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
…
o) Người phạm tội tự thú;
p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.”
Như vậy, trong trường hợp với hành vi trộm cắp điện thoại di động và giá trị tài sản từ 2.000.000 đồng trở lên đã đủ yếu tố cấu thành thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản theo Điều 138 Bộ luật hình sự sửa đổi 2009. Do vậy, Cơ quan công an cấp huyện trả lời việc rút đơn khởi kiện của người bị hại không đồng nghĩa với việc em trai bạn sẽ không bị truy cứu hình sự là hoàn toàn phù hợp theo quy định của pháp luật.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!