Có được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp không? Quy định của pháp luật về hưởng trợ cấp thất nghiệp và cộng dồn quá trình tham gia bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi nhờ được giúp đỡ như sau:
1. Tôi nghỉ việc ở công ty cũ, tôi đã đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định từ 1/1/2008 cho hết 31/7/2017, như vậy có phải tôi đã đóng được 115 tháng BHTN không? với điều kiện này tôi có được nhận trợ cấp thất nghiệp trong thời gian tôi chưa tìm được việc làm không và được hưởng bao nhiêu tháng? Ví dụ: Tôi nhận đc trợ cấp thất nghiệp được 2 tháng, sau đó tôi tìm được việc làm. Vậy những tháng còn lại của BHTN (hay đúng ra tôi quan tâm là những năm đóng bảo hiểm của tôi có được bảo lưu không?, tức là tôi hiểu tôi mới nhận 2 tháng BHTN thì tương đương 2 năm đóng BHTN, nên còn lại khoảng 7,5 năm đóng BH kia được bảo lưu và khi đóng BH ở đơn vị mới thì tính tiếp sang năm thứ 8 tôi tham gia bảo hiểm) không biết tôi hiểu như vậy có đúng không?
2. Với bảo hiểm y tế (BHYT): vì nghỉ việc công ty cũ nên BHYT cũng cắt, vậy trong thời gian thất nghiệp này tôi có thể mua BHYT tự nguyện tiếp theo của BHYT tôi đang có của công ty cũ không? tức là thẻ BHYT cũ có số thẻ rồi nên giờ tôi mua tiếp BHYT tự nguyện theo số thẻ này. Nếu như vậy có được bảo lưu số năm đóng BHYT không vì tôi đã đóng BHYT liên tục trên 5 năm? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư đã tư vấn. nếu có thể cho tôi xin câu trả lời sớm nhất có thể.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Công văn 2533/BHXH-QLT năm 2016 quy định không thu hồi thẻ bảo hiểm y tế người lao động giảm do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh;
– Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
2. Giải quyết vấn đề:
Thứ nhất, theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2006, đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động có từ 10 lao động trở lên.
Trong khi đó,đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2006 là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên.
Như vậy, có thể thấy đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội không đồng nhất với đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp và bởi vậy việc bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ thời điểm 01/01/2008 không đồng nghĩa với việc bạn tham đóng bảo hiểm thất nghiệp từ thời điểm đó.
Đồng thời, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013 như sau:
“1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Như vậy, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là thời gian thực mà bạn đóng góp vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Để xác định chính xác thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của mình, bạn cần liên hệ với bộ phận tài chính của công ty hoặc cơ quan bảo hiểm để có được thông tin chính xác.
Điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013:
“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”
Đồng thời, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Như vậy, căn cứ vào quy định trên và thời gian thực tế bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp cũng như mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp mà bạn có thể tự tính mức trợ cấp thất nghiệp mình được hưởng.
Về hậu quả pháp lý của việc nhận trợ cấp cấp thất nghiệp, bạn cần lưu ý:
+ Trợ cấp thất nghiệp được cơ quan bảo hiểm thanh toán hàng tháng khi người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
+ Thời gian hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp đương nhiên không được tính trừ vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bởi đây là hai loại bảo hiểm hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp (12 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp- 01 tháng trợ cấp) trước đó của bạn sẽ không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính cộng dồn với thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng với khoảng thời gian trước đó.
Ví dụ: Bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp được 9 năm, khi nghỉ việc bạn sẽ được hưởng 9 tháng trợ cấp thất nghiệp. Bạn làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp và hưởng được 02 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó bạn đi làm công việc mới sẽ phải thông báo ngừng quá trình hưởng trợ cấp thất nghiệp (còn lại 7 tháng). Vậy 7 tháng tương đương với 7 năm tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn sẽ được bảo lưu và cộng dồn sang lần sau khi bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Thứ hai, về cộng nối thời gian tham gia bảo hiểm y tế.
Căn cứ Công văn 2533/BHXH-QLT quy định không thu hồi thẻ bảo hiểm y tế người lao động giảm do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh như sau:
“Khi có phát sinh giảm người tham gia BHYT, đơn vị phải kịp thời lập danh sách báo giảm gửi cơ quan BHXH ngay trong tháng đó (tính đến ngày cuối cùng của tháng); Nếu báo giảm sau ngày cuối cùng của tháng thì phải đóng hết giá trị thẻ BHYT của tháng kế tiếp và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết tháng đó. Cơ quan BHXH không thu hồi thẻ BHYT các trường hợp báo giảm.
Ví dụ: Người lao động nghỉ ngày 28/10/2016, đơn vị báo giảm ngày 31/10/2016 thì không phải đóng BHYT tháng 11/2016 trở đi. Nếu báo giảm từ ngày 01/11/2016 đến ngày 30/11/2016 thì phải đóng BHYT tháng 11/2016 (thẻ BHYT có giá trị sử dụng trong tháng 11/2016).”
Như vậy, cơ quan bảo hiểm y tế không thu hồi thẻ bảo hiểm y tế các trường hợp báo giảm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết tháng đó.
Điểm d) Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC quy định như sau:
“d) Từ ngày 01/01/2016, thẻ BHYT cấp cho người tham gia phải thể hiện thời gian tham gia liên tục trước đó theo tháng, tối đa là 60 tháng, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều 1 Thông tư này. Thời gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng”.
Theo quy định trên, Thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục nếu trong đó có thời gian gián đoạn không quá 3 tháng thì vẫn được cộng dồn quá trình tham gia BHYT để tính 5 năm liên tục. Do đó, bạn phải đảm bảo thời gian gián đoạn của bạn không quá 3 tháng thì bạn sẽ được cộng dồn quá trình tham gia bảo hiểm y tế.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!