Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ mang thai không? Quyền lợi của người lao động.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư! Tôi là Phương, hiện đang công tác tại một cơ quan nhà nước, tôi đã kí hợp đồng lần thứ 3 là hợp đồng không xác định thời hạn, lần 1 tôi kí hợp đồng 6 tháng (1/6/2015 đến 31/12/2015), lần 2 là hợp đồng 1 năm (1/1/2016 đến 31/12/2016) và lần 3 là hợp đồng không xác định thời hạn từ 1/1/2017. Tôi đóng bảo hiểm từ lúc bắt đầu kí hợp đầu đầu tiên đến nay, hiện tại tôi đang mang thai được 5 tháng, nay cơ quan chấm dứt hợp đồng lao động với tôi đồng nghĩa với việc tôi phải ngưng việc đóng bảo hiểm mà đầu tháng 5/2018 tôi mới sinh bé. Cho tôi hỏi trường hợp của tôi cơ quan chấm dứt hợp đồng lao động như vậy có đúng luật hay không, nếu tôi nghỉ việc lúc này thì tôi có được hưởng chế độ thai sản hay không? Mong được tư vấn từ luật sư. Chào thân ái!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp luật
2. Giải quyết vấn đề
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc một bên căn cứ vào quy định của pháp luật để chấm dứt hợp đồng với bên còn lại. Hiện nay, tình trạng người phụ nữ mang thai bị ép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là tình trạng phổ biến, theo đó người lao động nữ khi mang thai thường không được bảo vệ mặc dù trong Bộ luật lao động 2012 có rất nhiều điều khoản quy định để bảo vệ đối tượng này.
Thứ nhất, về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi mang thai.
Căn cứ theo Điều 39 Bộ luật lao động 2012 quy định về trường hợp người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
“Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”
Ngoài ra căn cứ theo Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ
“3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.”
Như vậy, căn cứ theo những quy định trên công ty không được chấm dứt hợp đồng với lao động với bạn vì hiện tại bạn là đang là lao động nữ mang thai. Nếu công ty vẫn cố tình đơn phương chấm dứt hợp đồng với bạn thì công ty đang vi phạm pháp luật lao động và thuộc vào trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Theo đó bạn hoàn toàn có quyền gửi đơn khiếu nại quyết định này lên cơ quan công đoàn tại công ty, hoặc gửi lên thanh tra lao động thuộc Sở lao động thương binh xã hội nơi công ty đang có trụ sở để được giải quyết đảm bảo quyền lợi của mình. Khi công ty bạn chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trái pháp luật thì họ bắt buộc phải nhân bạn quay trở lại làm việc và bồi thường cho bạn theo quy định của pháp luật cụ thể như sau:
Điều 42 Bộ luật lao động 2012 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, theo đó, người sử dụng lao động có nghĩa vụ:
“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”
Thứ hai, về vấn đề hưởng thai sản khi nghỉ việc của người lao động
Theo câu hỏi của bạn thì vấn đề khi bạn đã nghỉ việc thì có được hưởng thai sản hay không? Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản không phụ thuộc vào yếu tố tại thời điểm bạn sinh con bạn có đang đi làm hay không mà nó phụ thuộc vào thời gian bạn sinh con bạn có đủ điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội không? Căn cứ theo quy định của Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“1.Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2.Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3.Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.
Như vậy, điều kiện để hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là lao động nữ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Căn cứ theo hướng dẫn của Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau :
+ Trường hợp bạn sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi
+ Trường hợp sinh con từ ngày 15 của tháng trở đi và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp tháng đó không tham gia bảo hiểm xã hội thì tính như trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng.
Tuy nhiên lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc trong thời gian mang thai để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì chỉ cần đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Như vậy đối với trường hợp của bạn, bạn phải lưu ý bạn phải đóng đủ 6 tháng BHXH bạn trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, hoặc từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc trong thời gian mang thai để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì chỉ cần đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn sẽ đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!