Có được ký hợp đồng làm việc cùng một lúc cho hai công ty được không? Đóng bảo hiểm xã hội như thế nào khi có hai hợp đồng lao động.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào quý công ty . Tôi xin được tư vấn về pháp luật sự việc cụ thể như sau : Tôi đang làm ở công ty 1 loại hợp đồng dài hạn, hiện giờ công ty đó đã hết việc và tôi dự định việc ở công ty 2, nhưng chưa xin nghỉ việc ở công ty 1 vì lý do công ty 1 vẫn còn nợ 3 tháng lương. Vậy tôi xin được hỏi là : 1, Có được phép xin và làm viêc ở công ty 2 không ? 2, Nếu được làm ở công ty 2 thì phải đóng bảo hiểm ở 2 công ty này như thế nào ah? (Ghi chú: + Công ty 1 chỉ cho xem số sổ bảo hiểm nhưng chưa đóng tiền cho công ty bảo hiểm nên công ty bảo hiểm không chốt sổ và coi như tôi đã bị mất luôn không hy vọng lấy được sổ nữa mặc dù đã nên công ty 1 đề nghị nhiều lần ). 3, Trong trường hợp không thể chốt sổ bảo hiểm ở công ty 1 thì tôi phải đóng và làm sổ mới ở công ty 2 như thế nào? và cần những giấy tờ gì ? Xin chân thành cảm ơn những lời tư vấn của quý công ty và CHÚC CÔNG TY SẼ PHÁT TRIỂN VÀ THÀNH CÔNG HƠN NỮA!
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
a/ Vấn đề đầu tiên của bạn đưa ra là có quyền được phép xin và làm việc với công ty 2 hay không, LUẬT DƯƠNG GIA xin trả lời:
Theo các thông tin bạn cung cấp, có thể xác định hợp đồng bạn giao kết với công ty thứ 1 là hợp đồng xác định thời hạn. Nếu bạn đang muốn làm việc cho cả hai công ty cùng lúc thì tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2012 có quy định:
“Điều 21. Giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động
Người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
Trong trường hợp giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 22. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn….”
Căn cứ vào quy định tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2012, bạn hoàn toàn có quyền giao kết hợp đồng lao động với công ty thứ 2 với điều kiện bạn cần đảm bảo thực hiện đầy đủ như hợp đồng đã giao kết với cả hai công ty. Cũng như quy định tại Điều 22 Bộ luật này, bạn có thể yêu cầu công ty thứ 1 ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng không xác định thời hạn trong trường hợp đã hết 30 ngày kể từ ngày hợp đồng cũ hết hạn; hoặc yêu cầu công ty ký kết thêm 01 hợp đồng xác định thời hạn mới trong trường hợp trước đó hai bên chỉ mới ký kết 01 hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Trong trường hợp bạn muốn kết thúc hợp đồng làm việc với công ty 1 sau đó mới giao kết hợp đồng với công ty 2, bạn có thể áp dụng quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này…..”.
Theo đó, bạn cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 vì công ty thứ 1 đang nợ 03 tháng lương của bạn, với trường hợp này bạn cần thông báo trước cho công ty 1 ít nhất là 3 ngày làm việc.
b/ Vấn đề thứ hai về việc đóng bảo hiểm xã hội ở công ty 1 và đóng bảo hiểm xã hội ở công ty 2
Như thông tin bạn cung cấp thì đến thời điểm hiện nay công ty 1 vẫn chưa đóng và chốt sổ BHXH cho bạn, căn cứ Điều 17 và Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 122. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Theo căn cứ tại các điều trên việc đầu tiên bạn cần làm là gửi khiếu nại theo quy định tại Luật Khiếu nại 2011 đến Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp quận (huyện) nơi đặt trụ sở công ty 1 để yêu cầu giải quyết về việc đóng tiền bảo hiểm xã hội cho bạn. Sau khi được giải quyết về vấn đề tiền bảo hiểm xã hội tại công ty 1, bạn có thể thực hiện chốt sổ ở công ty 1 rồi sau đó làm thủ tục đăng ký tham gia Bảo hiểm xã hội ở công ty 2 hoặc vẫn tiếp tục tham gia Bảo hiểm xã hội ở công ty 1 theo quy định tại khoản 4 điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội nếu vẫn có nhu cầu làm việc tại cả hai công ty, công ty 2 sẽ có trách nhiệm chi trả phần tiền đóng bảo hiểm xã hội tương ứng vào phần lương của bạn:
“Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
…4. Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên…”
c/ Theo nguyên tắc của pháp luật về Bảo hiểm xã hội thì hiện nay chưa có quy định người lao động có thể tự đi chốt sổ Bảo hiểm xã hội được; vì vậy để muốn chốt sổ Bảo hiểm xã hội bạn cần yêu cầu công ty 1 đóng tiền tham gia Bảo hiểm xã hội cho bạn hoặc yêu cầu Cơ quan Bảo hiểm xã hội có thẩm quyền xử lý vụ việc. Trong trường hợp bạn muốn tham gia Bảo hiểm xã hội ở công ty 2 thì bạn đăng ký sổ mới theo quy định tại Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 với các đầu mục hồ sơ sau:
– Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
– Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.
Đơn vị sẽ chuẩn bị các hồ sơ sau:
– Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).
– Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS).
– Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
Các mẫu đầu mục hồ sơ trên nằm trong Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, số lượng hồ sơ bạn cần chuẩn bị là 01 bộ.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!