Có được ủy quyền cho mẹ nộp đơn ly hôn đơn phương không? Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư. Em và chồng đăng ký kết hôn ngày 26/11/2013, trong thời gian sống chung chồng thường xuyên đánh đập kể cả khi em mang thai việc rõ nhất là lúc em mang thai 5 tháng có đánh em chảy máu ở vùng trán. Thời gian này 2 vợ chồng đi làm tại quận 2 TP HCM. Đánh xong chồng em bỏ vào trong nằm còn mây cô chú ở gần phòng đưa đi viện tại bệnh viện quận 2. Sau đó nhiều lần vẫn đánh đập vô cớ em đã thương con mà bỏ qua cho con 1 gia đình hoàn chỉnh nhưng đỉnh điểm là ngày 14/3/2017 chồng em tiếp tục đánh em và đuổi đi lúc đó con em được 2 tuổi 3 tháng. Lúc đó tới giờ em và chồng em ly thân không sống chung nữa. Con em ở với chồng em, bây giờ em muốn làm đơn ly hôn đơn phương nhưng em muốn uỷ quyền cho mẹ ruột của em làm đơn được không. Hiện tại em đang ở TP HCM em dự tính là cuối tháng về làm đơn nhưng hôm nay em mới đi khám phát hiện bị u nang nên muốn ở lại làm và kiếm thêm tiền chữa bệnh. Vậy em uỷ quyền cho mẹ đứng ra làm đơn được không?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Luật hôn nhân và gia đình 2014
2. Giải quyết vấn đề :
Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014, bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho bạn một cách đơn phương mà không cần sự đồng ý của chồng bạn:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như bạn trình bày, bạn và chồng đăng ký kết hôn ngày 26/11/2013, trong thời gian sống chung chồng thường xuyên đánh đập kể cả khi bạn mang thai việc rõ nhất là lúc bạn mang thai 5 tháng có đánhbạn chảy máu ở vùng trán. Thời gian này 2 vợ chồng bạn đi làm tại quận 2 TP HCM. Đánh xong chồng bạn bỏ vào trong nằm còn mây cô chú ở gần phòng đưa đi viện tại bệnh viện quận 2. Sau đó nhiều lần vẫn đánh đập vô cớ bạn đã thương con mà bỏ qua cho con 1 gia đình hoàn chỉnh nhưng đỉnh điểm là ngày 14/3/2017 chồng bạn tiếp tục đánh bạn và đuổi đi lúc đó con bạn được 2 tuổi 3 tháng. Lúc đó tới giờ bạn và chồng bạn ly thân không sống chung nữa. Do bạn bị bạo lực gia đình nên bạn hoàn toàn lam thủ tục đơn phương ly hôn Tòa án.
Theo Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định quyền khởi kiện vụ án như sau:
“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đấy gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Do vậy, trong trường hợp bạn ở xa và không có điều kiện thuận lợi để tiến hành khởi kiện thì có thể ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật. Vì bạn không tiện đi lại nên bạn có thể lập hợp đồng ủy quyền theo Bộ luật dân sự 2015:
“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân dân bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
– Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
– Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
– Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
– Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
– Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
– Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.
Yêu cầu hợp đồng ủy quyền phải tuân thủ về hình thức và có công chứng theo quy định của Luật công chứng 2014.
– Giấy tờ bên ủy quyền cần chuẩn bị gồm:
+ Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên ủy quyền.
+ Hộ khẩu của bên ủy quyền.
+ Hợp đồng ủy quyền với nội dung đại diện theo ủy quyền để xác lập các giao dịch với bên thứ ban và cơ quan nhà nước.
– Giấy tờ bên nhận ủy quyền cần chuẩn bị:
+ Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
+ Hộ khẩu.
Để hợp đồng này có giá trị pháp lý thì các bên cần làm thủ tục công chứng để xác thực hợp đồng.
Về ủy quyền làm thủ tục ủy quyền khởi kiện thì bạn có thể làm dưới hình thức là Giấy ủy quyền với nội dung đại diện theo ủy quyền được quyền nhân danh và thay mặt bên ủy quyền làm đơn khởi kiện và tham gia tố tụng từ khi Tòa sơ thẩm thụ lý giải quyết vụ án cho đến khi kết thúc quá trình tố tụng. Mọi ý kiến và quyết định của bên được ủy quyền là ý kiến, quyết định của bên ủy quyền.
Về thẩm quyền công chứng các giấy tờ liên quan theo quy định tại Điều 55 Luật công chứng 2014.
– Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
– Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn ở xa nên trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền, bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền. Khi đó, hợp đồng ủy quyền trên mới được đảm bảo về tính pháp lý.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!