Có được yêu cầu chia di sản thừa kế của bố để lại? Thời hiệu khởi kiện phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Cho tôi hỏi. Bố mẹ tôi có mua 1 mảnh đất tính đến giờ 30 năm (chưa có sổ đỏ) lúc đó bố tôi còn sống đến lúc ông mất ko có bất cứ 1 loai gi để ủy quyền hoăc thừa kế cho người mẹ va 2 người con, nhưng cách đay 4 năm địa chính xã đã làm sổ đỏ cho bà và không gọi bất cứ người con nào để làm sổ đỏ vậy theo phap luật đúng hay sai? Và cách đây 1 tháng bà (là mẹ tôi) có bán 1 phần đất cho người ta không thông qua ý kiến của tôi, tôi muốn hỏi luật sư nếu làm mọi thủ tục và giấy tờ liên quan đến phần đất đó ko có tôi có làm được ko? Và tôi cần làm những j cần thiết cho sự viêc trên? Xin Cảm ơn liên hệ trưc tiếp giúp tôi bằng sdt trên
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Do thông tin bạn cung cấp không rõ ràng nên chúng tôi không thể xác định trường hợp của gia đình bạn như thế nào? nên chúng tôi sẽ hỗ trợ cho bạn theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 về thời hiệu thời kế như sau:
” 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật dân sự;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản 1.”
Theo thông tin bạn cung cấp thì bố bạn mất đã 30 năm, nên hiện nay đã hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế, ai đang trực tiếp quản lý sử dụng di sản thừa kế thì sẽ tiếp tục quản lý sử dụng, những người thừa kế khác không còn quyền khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư có giá trị pháp lý xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất về quyền hạn và nghĩa vụ trong việc sử dụng đất đai.
Căn cứ theo quy định tại Điều 158 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 158. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.”
Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản, được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình.
Theo nội dung bạn trình bày, sau khi bố bạn mất không để lại di chúc đã hết thời hiệu nên tài sản này sẽ là của mẹ bạn, tuy nhiên chúng tôi sẽ chia ra làm hai trường hợp:
Trường hợp 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên riêng mẹ bạn
Như vậy, mẹ bạn hiện là chủ sở hữu hợp pháp và duy nhất đối với phần tài sản này. Do đó, khi mẹ bạn có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mảnh đất này hay nói cách khác mẹ bạn có toàn quyền bán mảnh đất này mà không cần có sự đồng ý của các con. Việc mẹ bạn định bán đất, bạn ngăn cản là không có căn cứ.
Trường hợp 2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có cụm từ “hộ gia đình”
Căn cứ theo quy định tại khoản 29, Điều 3 Luật đất đai 2013
“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình tức là cấp cho những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Khi mẹ bạn quyết định bán mảnh đất cần được có sự đồng ý của tất cả sở hữu chung, đồng nghĩa với việc có sự đồng ý của bạn.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!