Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật dân sự

Ngày đăng: 05/05/2018 02:21:33  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 07:20:02  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Có thể hủy giấy ủy quyền được không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật dân sự » Có thể hủy giấy ủy quyền được không?
  • 5 Tháng Năm, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Có thể hủy giấy ủy quyền được không? Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi có 1 ô đất có bìa đỏ chính chủ đứng tên tôi. Năm 2011 ô đất của tôi bị thu hồi để làm đường.Ban quản lí đã ra quyết định cấp đất tái định cư nhưng gia đình chúng tôi thấy không công bằng so với các hộ bên cạnh nên trả lại quyết định. Vì không có thời gian nên tôi ủy quyền cho bố đẻ làm các việc sau: +Được thay mặt và nhân danh bên A làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cấp giao đất tái định cư cho bên A +Được thay mặt và nhân danh bên A soạn thảo đơn từ thực hiện việc khiếu nại tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đề nghị các cơ quan liên quan đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của bên A + Được toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến bên A trong toàn bộ quá trình đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết quyền lợi hợp pháp cho bên A Và thời hạn ủy quyền là: từ ngày kí giấy ủy quyền ( Năm 2015)đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong hoặc cho đến khi hợp đồng ủy quyền này hết hiệu lực theo qui định của pháp luật Nhưng bây giờ tôi không đồng ý với cách làm của bố và muốn tự mình đi làm nên muốn hỏi luật sư tư vấn 2 vấn đề + 1 là: tôi có thể tự hủy giấy ủy quyền được không và cách làm tự hủy ủy quyền như thế nào? + 2 là: trong thời gian ủy quyền, bố tôi đã nộp đơn khiếu nại các cấp và chưa được giải quyết.bây giờ tôi không đồng ý với cách khiếu nại mà muốn nhận quyết định cấp đất tái định cư như cũ( năm 2011) có được không? thủ tục nhận đất như thế nào? tôi phải đóng tiền theo giá năm 2011 hay theo giá bây giờ? Rất mong nhận được hồi âm sớm nhất của quí công ty Tôi xin chân thành cảm ơn!

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật dân sự – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    – Bộ luật dân sự năm 2015

    – Luật đất đai năm 2013

    2. Giải quyết vấn đề

    Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Căn cứ theo quy định Điều 569 Bộ luật dân sự năm 2015. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:

    “1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

    Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

    2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.”

    Do đó, bạn có thể đơn phương hợp đồng ủy quyền kể cả đối với hợp đồng có thù lao và không có thù lao, nếu có thù lao thì phải trả thù lao cho người nhận ủy quyền và bồi thường thiệt hại nếu có và phải báo trước cho người nhận ủy quyền một khoảng thời gian hợp lý.

    Bạn cần đến tổ chức đã công chứng hợp đồng ủy quyền nếu đã công chứng để làm thủ tục hủy ủy quyền này theo quy định của pháp luật công chứng.

    Để hủy được hợp đồng ủy quyền đó thì bạn và bố bạn hoặc thông báo cho bên thứ ba, trong đó hai bên trong quan hệ hợp đồng cần thỏa thuận bằng văn bản về việc hủy bỏ hợp đồng và việc hủy bỏ được thực hiện tại chính văn phòng đã thực hiện công chứng hợp đồng đó. Khi này bố bạn sẽ không được giữ hợp đồng ủy quyền nữa và hợp đồng ủy quyền sau khi đã thực hiện thủ tục hủy bỏ thì không còn giá trị pháp lý, mọi giao dịch thực hiện sau khi hợp đồng ủy quyền đã thực hiện thủ tục hủy bỏ thì không được giữ hợp đồng nữa và hợp đồng ủy quyền sau khi đã thực hiện thủ tục hủy bỏ thì không còn giá trị pháp lý, mọi giao dịch thực hiện sau khi hợp đồng ủy quyền bị hủy bỏ mà nhân danh người ủy quyền thì không có giá trị pháp lý, bên liên quan có thể yêu cầu tuyên bố các giao dịch đó là vô hiệu.

    Thủ tục nhận đất tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

    Căn cứ theo quy định tại Điều 74 Luật đất đai năm 2013 về nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất như sau:

    “1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

    2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

    3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

    Do đó, giá đất bồi thường sẽ theo giá đất của loại đất thu hồi và giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tại địa phương bạn quy định.

    Trường hợp tiền bồi thường không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật dân sự của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật dân sư tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Bồi thường khi thu hồi đất

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền

    Giao kết hợp đồng uỷ quyền

    Hủy hợp đồng ủy quyền

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá