Công ty đang nợ thuế có xin visa đi nước ngoài được không? Trách nhiệm khi nợ thuế theo quy định của pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào, Tôi có câu hỏi như sau: Tôi là chủ CT TNHH MTV đã làm thủ tục giải thể từ cuối năm 2016. Tại thời điểm giải thể công ty tôi còn một khoản nợ thuế hơn 60 triệu đồng đã xác nhận với cơ quan thuế. Do không có nguồn thu nên đến thời điểm hiện tại tôi vẫn chưa giải quyết số nợ này. Tuy nhiên, từ đó đến nay tôi không nhận được thêm bất kỳ thông báo nào từ cơ quan thuế nữa. Vừa qua tôi được người nhà mời ra nước ngoài ăn cưới vào tháng 3/2018 sắp tới và đã xin visa, nhưng tôi lo lắng không biết mình có thuộc diện bị cấm xuất cảnh vì nợ thuế hay không? Xin luật sư tư vấn giúp. Cám ơn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hành chính -Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Như bạn trình bày:bạn là chủ CT TNHH MTV đã làm thủ tục giải thể từ cuối năm 2016. Tại thời điểm giải thể công ty bạn còn một khoản nợ thuế hơn 60 triệu đồng đã xác nhận với cơ quan thuế. Do không có nguồn thu nên đến thời điểm hiện tại bạn vẫn chưa giải quyết số nợ này. Bạn có thể tham khảo quy định sau:
Căn cứ tại Thông tư 156/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC
“Điều 40. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự kiến xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước khi xuất cảnh.”
Ngoài ra căn cứ Điều 21 của Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất cảnh và nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
-Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
– Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
– Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
– Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
– Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
– Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Như bạn trình bày: bạn là chủ công ty mà công ty bạn còn nợ thuế mà căn cứ quy định trên người có nợ thuế mà xuất cảnh để định cư ở nước ngoài hoặc có dấu hiệu bỏ trốn mới là đối tượng để dừng việc xuất cảnh. Còn nếu trong trường hợp bạn xin visa sang du lịch và ăn đám cưới bạn vẫn không nằm trong trường hợp cấm xuất cảnh.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hành chính của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua email, trả lời bằng văn bản
- Tư vấn luật hành chính, khiếu nại hành chính trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!