Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật lao động

Ngày đăng: 08/06/2018 01:50:26  |   Ngày cập nhật: 09/01/2020 01:30:25  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Công ty không ký hợp đồng lao động có vi phạm pháp luật?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật lao động » Công ty không ký hợp đồng lao động có vi phạm pháp luật?
  • 8 Tháng Sáu, 20189 Tháng Một, 2020
  • bởi Luật Dương Gia
  • Công ty không ký hợp đồng lao động có vi phạm pháp luật? Làm việc tại công ty hơn 24 tháng nhưng vẫn chưa được ký hợp đồng lao động.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi và rất nhiều người khác làm ở công ty đã 24 tháng đến hơn 5 năm nhưng vẫn chưa có bất kỳ hợp đồng lao động nào. Vậy có phải công ty đang vi phạm luật lao động không? Chúng tôi phải làm gì để bảo đảm quyền lợi về bảo hiểm và tiền lương thưởng?

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật lao động – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Bộ luật lao động năm 2012

    Nghị định 95/2013/NĐ-CP

    Nghị định 88/2015/NĐ-CP

    2. Nội dung tư vấn:

    Dựa theo thông tin bạn cung cấp, hiện tại bạn và một số người lao động khác đã làm việc ở một công ty từ 24 tháng đến 05 năm nhưng không được ký kết hợp đồng lao động. Để xác định hành vi của công ty có vi phạm pháp luật không thì cần xem xét các phương diện sau:

    Thứ nhất, về hành vi không giao kết hợp đồng lao động với người lao động của công ty.

    Trước hết, mặc dù không ký hợp đồng lao động nhưng công ty đã tuyển dụng bạn, trả lương cho bạn, còn bạn làm việc và được công ty trả lương và chịu sự quản lý từ phía công ty. Có thể thấy, giữa bạn và công ty đang tồn tại quan hệ lao động, bởi theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2012 thì quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động. Quan hệ lao động được thể hiện và ghi nhận trên cơ sở hợp đồng lao động. Bởi theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Bộ luật lao động năm 2012 thì trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động (ở đây là công ty) và người lao động (ở đây là bạn) phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Trong đó, tại Điều 15 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định:

    “Điều 15. Hợp đồng lao động

    Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.”

    Về hình thức của hợp đồng lao động, tại Điều 16 Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định:

    “Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

    1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”

    Từ những căn cứ nêu trên, khi công ty tuyển dụng bạn vào làm việc với công việc mang tính chất thường xuyên (cụ thể  trường hợp của bạn, công việc này bạn và những người khác đã làm được từ 24 tháng đến 05 năm) thì trước khi nhận bạn vào làm việc, công ty bắt buộc phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản, thay vì chỉ giao kết bằng lời nói. Do vậy, khi bạn và những người khác làm công việc này trong một khoảng thời gian dài từ 24 tháng đến 05 năm mà công ty vẫn chưa ký hợp đồng lao động thì trường hợp này, công ty đang có hành vi vi phạm pháp luật về lao động.

    Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP, người sử dụng lao động (ở đây là công ty) có thể bị xử phạt với mức phạt như sau:

    “Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động 

    1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây: 

    a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; 

    b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; 

    c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; 

    d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; 

    đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

    …”

    Trên cơ sở phân tích nêu trên, bạn cần xem xét tình hình thực tế của mình để xác định cụ thể mức xử phạt áp dụng với công ty khi công ty sử dụng lao động mà không giao kết hợp đồng lao động theo quy định. Trường hợp này, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn – người lao động cần gửi đơn phản ánh việc làm của công ty này lên cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc thanh tra lao động để được can thiệp giải quyết.

    Thứ hai, về quyền lợi về bảo hiểm xã hội và tiền thưởng của người lao động.

    Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thì người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng là một trong những đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp này, nếu công ty này lợi dụng việc chưa ký kết hợp đồng lao động hoặc cố tình không ký kết hợp đồng lao động để không đóng hoặc trốn tránh việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động – là bạn thì công ty cũng đang vi phạm quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Bởi, trên thực tế, bạn là người lao động, được công ty tuyển dụng và đã làm việc cho công ty này trong một thời gian dài hơn 24 tháng. Việc không ký hợp đồng lao động là lỗi từ phía công ty, đó không phải là căn cứ để phủ nhận việc giữa bạn và công ty có tồn tại quan hệ lao động, để không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.

    Trường hợp này, với hành vi công ty không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì căn cứ theo quy định tại Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP, công ty có thể bị xử phạt hành chính với mức như sau:

     – Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hoặc tham gia không đúng mức quy định.

    – Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

    – Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

    Ngoài việc bị xử phạt hành chính, công ty này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng.

    Trường hợp này, để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của mình, bạn cần làm đơn phản ánh hành vi vi phạm của công ty lên cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc thanh tra lao động để được can thiệp, giải quyết.

    Ngoài ra, về vấn đề tiền thưởng, mặc dù công ty không ký kết hợp đồng lao động với bạn nhưng giữa bạn và công ty vẫn tồn tại quan hệ lao động, thường được thể hiện qua danh sách nhân viên, bảng chấm công, danh sách trả lương, nhân chứng… nên bạn vẫn được xác định là người lao động của công ty này. Do vậy, bạn vẫn được hưởng các chính sách quyền lợi đối với nhân viên của công ty, trong đó có tiền thưởng. Đồng thời, tại Điều 103 Bộ luật Lao động năm 2012 cũng có quy định về vấn đề này. Cụ thể:

    “Điều 103. Tiền thưởng

    1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

    2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”

    Do vậy, khi bạn là người lao động làm việc tại công ty thì có quyền được hưởng khoản tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 Bộ luật lao động năm 2012, và quy chế thưởng của công ty.

    Như vậy, qua phân tích nêu trên, hành vi sử dụng lao động mà không giao kết hợp đồng lao động của công ty được xác định là hành vi vi phạm pháp luật về lao động. Đồng thời, việc lợi dụng việc không ký kết hợp đồng lao động để không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động, không trả tiền thưởng cho người lao động cũng là hành vi vi phạm pháp luật. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn cần nhờ đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc thanh tra lao động để được can thiệp, giải quyết.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật lao động của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Tư vấn luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội

    Không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động

    Không ký hợp đồng lao động

    Mức phạt khi không đóng bảo hiểm xã hội

    Tiền thưởng cho người lao động

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá