Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật thuế

Ngày đăng: 01/03/2018 07:14:17  |   Ngày cập nhật: 01/03/2018 07:14:17  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Công ty mua hoá đơn giá trị gia tăng khống bị xử phạt như thế nào?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật thuế » Công ty mua hoá đơn giá trị gia tăng khống bị xử phạt như thế nào?
  • 1 Tháng Ba, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Công ty mua hoá đơn giá trị gia tăng khống bị xử phạt như thế nào? Khai khống hóa đơn giá trị gia tăng sẽ phải chịu những trách nhiệm gì?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Mình xin trình bày như sau: Bên mình là xây dựng công trình có thi công công trình, trong quá trình thực hiện thì công, có mua vlxd của 1 số công ty, cửa hàng... trong đó có một số của hàng không có xuất được hoá đơn nên họ đã giao cho mình 15 tơ hoá đơn của 2 công ty khác mình không rõ tổng giá trị trên 15 tờ là khoảng 450 triệu. Vừa rồi công ty mình nhận được giấy mới của phòng công an kinh tế huyện mời lên xác nhận một số hoá đơn của đơn vị. Khi lên các anh công an trình bày luôn vào việc là đơn vị có mua 15 tơ hoá đơn như trên của 2 cty đã xuất bán đó là 2 công ty trong hơn 10 công ty lập ra để mua bán hoá đơn. Chúng tôi đã theo từ lâu và đã bắt được những kẻ cầm đầu nay rồi, hôm nay chúng tôi không chỉ mời 1 công ty anh mà hơn 1 tháng nay chúng tôi đã là việc hơn 100 công ty rồi và còn nhiều nữa... Bên tôi có trình bày đúng sự thật như vậy và họ lập biên bản xác nhận là có mua 15 tơ hợp đồng là không phải mua bán hàng hoá thật tại 2 đơn vị kia. Với sự quen biết tôi cũng đã tìm hiểu về việc công an điều tra nói có đúng không? Thì hoàn toàn đúng gần 2 tháng nay rất nhiều công ty khác cũng bị mời lên làm việc như vậy. Họ đã lập biên bản và tạm giữ 15 tờ hoá đơn và giấy phép kinh doanh của bên công ty để phục vụ cho công tác điều tra. Trong quá trình làm việc bên công ty mình cũng thành khẩn và hợp tác, có thế nào nói thế vậy. Vậy cho mình hỏi trường hợp của công ty mình sẽ vi phạm vào khung phạt nào của Luật, mình cũng đọc qua Luật mà nói rộng quá nên không rõ cụ thể là sao. Xin công ty Luật tư vấn giúp đỡ. Chúng tôi xin chân thành cám ơn.

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật thuế – kế toán – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1.Cơ sở pháp lý:

    Bộ luật hình sự 2015

    Thông tư 166/2013/TT-BTC 

     Thông tư số 39/2014/TT-BTC

    2.Giải quyết vấn đề:

    Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những nghĩa vụ phải thực hiện của doanh nghiệp đối với Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên hiện nay nhiều doanh nghiệp coi trọng việc phát triển kinh doanh doanh để tìm kiếm lợi nhuận nên việc mua bán hóa đơn khống nhằm trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế diễn ra rất phổ biến. Đây là hành vi vi phạm pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm xử phạt hành chính thậm chí có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Thứ nhất, về hành vi mua hóa đơn giá trị gia tăng khống:

    Căn cứ vào Điều 23 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về hành vi mua bán hóa đơn GTGT khống như sau:

    “Điều 23. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn

    1.Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác.

    2. Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn:

    – Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.

    – Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê khai nộp thuế.

    – Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ.

    – Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn.

    – Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn”.

    Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì hiện công ty bạn có mua vật liệu xây dựng nhưng cửa hàng không xuất được hóa đơn  nên công ty đang sử dụng 15 tờ hóa đơn từ công ty khác. Căn cứ theo quy định trên nếu thực tế bạn không có hành vi mua bán, mà vẫn dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ khác để chứng minh cho hàng hóa dịch vụ của công ty bạn thì đó là hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, lập khống hóa đơn.

    Thứ hai, trách nhiệm của công ty khi có hành vi mua hóa đơn khống:

    – Trách nhiệm xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mua hóa đơn khống.

    Căn cứ theo hành vi mua đơn hóa đơn khống của công ty bạn như đã trình bày ở trên và quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC:

    “Điều 13. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế

    Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của pháp luật bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:

    1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu (trừ các trường hợp bị xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này) hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 Luật quản lý thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư này và Khoản 9 Điều này.

    b) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm”.

    – Truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi mua bán hóa đơn khống.

    Đối với hành vi mua bán hóa đơn khống của công ty bạn, nếu có đủ dấu hiệu của tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh như sau: Tội trốn thuế tại Điều 200 Bộ luật hình sự 2015, Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước tại Điều 230 Bộ luật hình sự 2015.

    “Điều 200. Tội trốn thuế

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;

    b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

    c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;

    d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

    đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

    e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;

    g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

    h) Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;

    i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

    ……….”

    Các dấu hiệu cấu thành tội phạm trốn thuế như sau

    – Khách thể của tội phạm: Tội trốn thuế xâm phạm chính sách thuế của Nhà nước trong tất cả các lĩnh vực, làm thất thu ngân sách Nhà nước.

    – Mặt khách quan của tội phạm: Người phạm tội có hành vi trốn thế được thực hiện bằng các thủ đoạn như không đăng kí, kê khai; kê khai gian dối, lập hoá đơn chứng từ giả, sử dụng hóa đơn không hợp pháp… với mục đích để không phải nộp thuế hoặc nộp với mức thấp hơn. Hành vi trốn thuế bị coi là tội phạm khi số tiền trốn từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng người trốn thuế đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án và chưa được xoá án tích về hành vi trốn thuế 

    – Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội này là người có năng lực trách nhiệm hình sự 

    – Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.

    Đối với hành vi của công ty bạn sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp nên dây là hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu phạm tội trốn thuế nếu số tiền trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên.

    “Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước

    1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    …….”

    Các dấu hiệu cấu thành tội phạm tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:

    -Về mặt chủ quan của tội phạm: lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý, mục đích nhằm thu lợi bất chính.

    – Về mặt khách quan của tội phạm: Người phạm tội có  hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước như hành vi tự in hóa đơn không đủ điều kiện hoặc không đúng, không đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật; In hóa đơn giả hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả; mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo.

    – Về mặt khách thể của tội phạm:  hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước y xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế, cụ thể là trật tự trong lĩnh vực quản lý việc in ấn, phát hành, mua bán hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước.

    – Về mặt chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội này là bất kỳ người, pháp nhân nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

    Như vậy, công ty bạn có hành vi mua hóa đơn đã ghi nội dung của hàng hóa dịch vụ khác áp dụng cho hàng hóa dịch vụ của công ty mình , nếu chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    Tóm lại nếu như công ty bạn có hành vi mua hóa đơn của công ty khác để áp dụng cho công ty mình thì có thể bị xử phạt hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế hoặc  tội phạm tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước nếu như đủ dấu hiệu tội phạm.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi cho Kế toán trưởng
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về thuế - kế toán thuế của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật về thuế – kế toán thuế trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Dịch vụ tư vấn pháp luật về thuế, tư vấn kế toán thuế trực tuyến qua email

    - Tư vấn pháp luật về thuế, tư vấn kế toán thuế trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Tags:

    Hành vi trốn thuế

    Lập hóa đơn khống

    Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn

    Trốn thuế

    Xử lý vi phạm khi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Tư vấn Thuế - Kế toán miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá