Công ty nhận tiền thai sản từ bảo hiểm xã hội không trả cho nhân viên. Điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Nhờ tư vấn giúp em về việc vợ em làm ở công ty may và đựợc công ty đóng bảo hiểm và trừ tiền hằng tháng nhưng khi em làm thủ tục xong và đến hạn nhận tiền chế độ thai sản thì công ty không chịu chi trả và em có viết đơn khiếu nại đến sở lao động tỉnh và liên đoàn lao động tỉnh nhung không thấy phản hồi giờ em có cách nào không?
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật bảo hiểm xã hội – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Cơ sở pháp lý:
2.Giải quyết vấn đề:
Chế độ thai sản là một trong những chế độ của người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc có vợ sinh con theo quy định của pháp luật. Theo đó, đây là quyền lợi chính đáng của người lao động mà người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội phải có trách nhiệm đảm bảo quyền lợi này.
Thứ nhất, về điều kiện để lao động nữ được hưởng chế độ thai sản:
Căn cứ theo quy định của Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện để hưởng chế độ thai sản:
“1.Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2.Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3.Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.
Như vậy, điều kiện để hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là lao động nữ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Căn cứ theo hướng dẫn của Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau :
+ Trường hợp bạn sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi
+ Trường hợp sinh con từ ngày 15 của tháng trở đi và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp tháng đó không tham gia bảo hiểm xã hội thì tính như trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng.
Tuy nhiên lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc trong thời gian mang thai để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì chỉ cần đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Như vậy đối với trường hợp của bạn, bạn không nói rõ vợ bạn có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản hay không nên bạn phải lưu ý vợ bạn phải đóng đủ 6 tháng BHXH bạn trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, hoặc từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc trong thời gian mang thai để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì chỉ cần đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì vợ bạn sẽ đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Thứ hai, về trình tự thời gian giải quyết chế độ thai sản cho người lao động.
Nếu như vợ bạn có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản thì căn cứ theo khoản 2 Điều 14 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về trách nhiệm của vợ bạn như sau:
“2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Mặt khác, Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm trong quá trình giải quyết chế độ thai sản như sau:
“2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do“.
Theo quy định trên, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ phía công ty thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Do đó, khi vợ bạn nộp hồ sơ cho công ty tính đến nay công ty vẫn không chi trả tiền thai sản, công ty đã chậm trả tiền trợ cấp thai sản. Tuy nhiên, trong trường hợp này có thể do lỗi từ phía công ty do chậm nộp hồ sơ của bạn cho cơ quan bảo hiểm hoặc có thể do cơ quan bảo hiểm chi trả tiền chậm. Theo đó, bạn có quyền yêu cầu công ty chi trả theo đúng quy định. Mặt khác, quy định tại khoản 1 điều 118 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 khiếu nại về bảo hiểm xã hội như sau:
“Điều 118. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội
1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
Để bảo vệ quyền lợi BHXH của mình, bạn cần khiếu nại tới Công đoàn hoặc Giám đốc công ty nơi bạn đang làm việc theo quy định bắt buộc công ty phải thực hiện giải quyết chế độ thai sản cho mình. Nếu như công ty vẫn không đảm bảo quyền lợi thì vợ bạn có thể làm đơn đề nghị giải quyết lên phòng thanh tra lao động thuộc Sở lao động thương binh xã hội để được giải quyết.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về bảo hiểm xã hội của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật về BHXH - BHYT qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật BHXH tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!