Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật hôn nhân

Ngày đăng: 09/02/2018 01:02:28  |   Ngày cập nhật: 12/11/2018 02:20:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Của hồi môn mẹ chồng tặng cho là tài sản riêng hay tài sản chung?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật hôn nhân » Của hồi môn mẹ chồng tặng cho là tài sản riêng hay tài sản chung?
  • 9 Tháng Hai, 201812 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Của hồi môn mẹ chồng tặng cho là tài sản riêng hay tài sản chung? Phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi được mai mối và kết hôn năm 2017 với chồng người Đài Loan, nhưng chúng tôi làm đám cưới trước khi đăng ký giấy kết hôn, bên chồng có cho tiền và vàng cưới (gồm bông tai, dây truyền, lắc tay và nhẫn). Tiền thì tôi đã giúp gia đình, má chồng tôi bảo đem vàng qua Đài Loan làm thêm đám cưới nữa nhưng sau khi qua đài loan má chồng lừa tôi vì tôi chưa rành tiếng lắm, đem vàng và passport tôi gửi ngân hàng, nhưng sau đó tôi đã nhất quyết đòi lại passport, sau thời gian chung sống tôi và má chồng tôi đã cãi vã, chồng tôi thì sợ mẹ thương vợ, nên tôi cảm thấy rất mệt mỏi và muốn ly hôn. Như vậy tôi có lấy lại vàng cưới của mình được không và đó là của riêng tôi hay là của chung vợ chồng, vì hôm lễ cưới tôi không nhớ là nói cho cô dâu hay là cho vợ chồng. Nếu ly hôn, sau này tôi muốn qua đài loan làm việc được không, vì tôi nghe nói đã ly hôn thì sẽ không được qua đài loan nữa

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1.Căn cứ pháp lý:

    Luật Hôn nhân và gia định 2014 

    2. Giải quyết vấn đề:

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn được mai mối và kết hôn năm 2017 với chồng người Đài Loan, nhưng hai bạn làm đám cưới trước khi đăng ký giấy kết hôn, bên chồng có cho tiền và vàng cưới (gồm bông tai, dây truyền, lắc tay và nhẫn). Tiền thì bạn đã giúp gia đình, má chồng bạn bảo đem vàng qua Đài Loan làm thêm đám cưới nữa nhưng sau khi qua đài loan má chồng lừa bạn vì bạn chưa rành tiếng lắm, đem vàng và passport tôi gửi ngân hàng, nhưng sau đó tôi đã nhất quyết đòi lại passport, sau thời gian chung sống bạn và má chồng bạn đã cãi vã, chồng bạn thì sợ mẹ thương vợ, nên bạn cảm thấy rất mệt mỏi và muốn ly hôn.

    Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng được xác định như sau:

    “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

    – Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    – Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

    Theo thông tin bạn cung cấp, khi tổ chức đám cưới, bên chồng có cho tiền và vàng cưới, họ không nói rõ là cho riêng ai, hôm lễ cưới bạn cũng không nhớ là nói cho cô dâu hay là cho vợ chồng. Do đó phần tài sản này sẽ quy về là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, không phải là tặng cho riêng bạn theo đó căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia định 2014 có thể xác định số hồi môn đó là tài sản chung của vợ chồng bạn.

    Về vấn đề chia tài sản chung khi ly hôn, tài sản chung chia đều cho 2 người, theo quy định của Khoản 2, khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và gai đình 2014:

    Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    – Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    – Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    – Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    – Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    Do vậy phần tài sản chung này sẽ được chia đôi, bạn một nửa và chồng bạn một nửa.

    Với trường hợp, nếu ly hôn, sau này bạn muốn qua đài loan làm việc được không? Bạn vẫn được phép sang Đài Loan để làm việc, bởi vì bạn không kết hôn giả cũng không vi phạm chế độ pháp lý giữa hai bên nên không thuộc trường hợp cấm hay hạn chế xuất cảnh sang Đài Loan.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại

    - Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn

    - Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản

    - Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Chia tài sản khi ly hôn

    Hôn nhân và gia đình

    tranh chấp ly hôn

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá