Cướp tài sản 300 ngàn đồng có được hưởng án treo không? Thẩm quyền xét xử của Tòa án phúc thẩm theo Bộ luật tố tụng hình sự.
Tóm tắt câu hỏi:
Kính thưa quý Luật Sư! Người Thân em là phụ nữ 50 tuổi vừa bị truy tốt và xử sơ thẩm về tội “cướp giật tài sản” chỉ 300 ngàn đồng, không gây nguy hiểm cho xã hội, được người bị hại làm đơn xin giảm nhẹ hình phạt đến mức thấp nhất, gia đình có công với cách mạng, cách đây 2 năm người thân có vi phạm và phạt tiền “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, vừa bị tòa án huyện tuyên án phạt tù 1 năm. Gia đình em cũng đồng tình với bản án đó không có nguyện vọng kháng cáo, nhưng vừa sau 2 ngày tuyên án, còn trong thời hạn kháng cáo, thì người thân em bị tăng huyết áp, rối loạn tiền đình và nhập viện 7 ngày (hiện nay vẫn chưa xuất viện). Theo các Luật Sư thì trường hợp người thân em có nên làm đơn kháng cáo hay không? Nếu kháng cáo lên tỉnh phúc thẩm thì mẹ em có được giảm án hay y án không? Có được hưởng án treo hay không? (em sợ không giảm hoặc y án mà lại tăng án) vì mẹ em tình trạng sức khỏe rất yếu. Em rất mong nhận được câu trả lời của Qúy Luật Sư trong thời gian sớm nhất. Trân trọng cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
– Bộ luật tố tụng hình sự 2003.
2. Giải quyết vấn đề
Theo như bạn trình bày thì được hiểu người thân của bạn đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tài sản, đã có bản án sơ thẩm. Nay gia đình bạn đang quan tâm về việc làm đơn kháng cáo lên Tòa án Phúc Thẩm liệu có được hưởng án treo hay không? Có được giảm nhẹ hình phạt so hơn bản án Sở thẩm hay không? Bạn có thể tham khảo các quy định dưới đây để hiểu rõ hơn vấn đề này:
Căn cứ Điều 231 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định những người có quyền kháng cáo như sau:
– Bị cáo, người bị hại, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
– Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
– Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
– Người bảo vệ quyền lợi của người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án, quyết định của Toà án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
– Người được Toà án tuyên bố là không có tội có quyền kháng cáo phần lý do bản án sơ thẩm đã tuyên là họ không có tội.
Theo quy định tại Điều 234 quy định thời hạn kháng cáo, kháng nghị như sau:
– Thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên án.
– Nếu đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Ban giám thị trại tạm giam, thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày Ban giám thị trại tạm giam nhận được đơn.
Quy định kháng cáo quá hạn theo Điều 235 như sau:
– Việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận, nếu có lý do chính đáng.
– Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán để xét lý do kháng cáo quá hạn. Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn.
Như vậy, bạn có thể tham khảo các quy định trên để xác định người có quyền kháng cáo, thời hạn kháng cáo.
Căn cứ tại Điều 248 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định bản án phúc thẩm, thầm quyền của Tòa án cấp phúc thẩm như sau:
– Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định:
+ Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm;
+ Sửa bản án sơ thẩm;
+ Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại;
+ Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án.
– Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Cụ thể, căn cứ tại Điều 249 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định sửa bản án sơ thẩm như sau:
– Tòa án cấp phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm như sau:
+ Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo;
+ Áp dụng điều khoản Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn;
+ Giảm hình phạt cho bị cáo;
+ Giảm mức bồi thường thiệt hại và sửa quyết định xử lý vật chứng;
+ Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn; giữ nguyên mức hình phạt tù và cho hưởng án treo.
– Nếu có căn cứ, Tòa án cấp phúc thẩm có thể giảm hình phạt hoặc áp dụng điều khoản Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn, chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn; giữ nguyên mức hình phạt tù và cho hưởng án treo cho cả những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng nghị.
– Trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc người bị hại kháng cáo yêu cầu thì Tòa án cấp phúc thẩm có thể tăng hình phạt, áp dụng điều khoản Bộ luật hình sự về tội nặng hơn; tăng mức bồi thường thiệt hại, nếu có kháng nghị của Viện kiểm sát hoặc kháng cáo của người bị hại, nguyên đơn dân sự; nếu có căn cứ, Tòa án vẫn có thể giảm hình phạt, áp dụng điều khoản Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn, chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn, giữ nguyên mức hình phạt tù và cho hưởng án treo, giảm mức bồi thường thiệt hại.
Hoặc Tòa án có quyền hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại theo Điều 250 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 như sau:
– Toà án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại khi nhận thấy việc điều tra ở cấp sơ thẩm không đầy đủ mà cấp phúc thẩm không thể bổ sung được.
– Toà án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại ở cấp sơ thẩm với thành phần Hội đồng xét xử mới trong những trường hợp sau đây:
+ Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng luật định hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng;
+ Người được Toà án cấp sơ thẩm tuyên bố không có tội nhưng có căn cứ cho rằng người đó đã phạm tội.
– Khi hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại, Toà án cấp phúc thẩm phải ghi rõ lý do của việc hủy bản án sơ thẩm.
Hoặc căn cứ tại Điều 251 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định tòa án có quyền hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án trong trường hợp:
Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bố bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án khi có căn cứ:
+ Không có sự việc phạm tội;
+ Hành vi không cấu thành tội phạm.
Nếu có một trong các hành vi sau đây thì Tòa án có quyền hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án:
+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
+ Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
+ Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Tội phạm đã được đại xá;
+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.
Như vậy, dựa theo các quy định trên thì có thể thấy Tòa án phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm hoặc hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án tùy thuộc vào tình tiết vụ việc, những căn cứ, giấy tờ, tài liệu của vụ án.
Nên việc có kháng cáo phúc thẩm hay không phụ thuộc hoàn toàn quyết định của gia đình bạn. Kết quả như thế nào sẽ do Tòa án phúc thẩm quyết định.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật hình sự của chúng tôi:
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật hình sự tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!