Đã hủy bỏ hợp đồng đặt cọc nhưng không lấy lại giấy tờ phải làm thế nào? Quy định về hợp đồng đặt cọc.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư cho tôi hỏi chuyện là bà A có một thửa đất ruộng do ko có nhu cầu sử dụng nên đã bán lại cho ông B cả hai bên đồng ý làm giấy tay và ông B đưa cộc trước 40t khi nào làm thủ tục sang tên xong thì trả đủ số tiền còn lại.nhưng gia đình bà A ko đồng ý bán nên cùng ngày bà A đã gửi lại số tiền cộc lại cho ông B nhưng ko yêu cầu ông B hủy bỏ giấy tay mà tại ông B còn giữ. vậy nếu sau này gia đình bà A muốn bán thửa đất này cho ông C.ông B có được quyền khiếu nại ko.bà A có bồi thường hợp đồng cho ông B ko.xin luật sư tư vấn giúp chân thành cảm ơn.
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật đất đai – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
“Hợp đồng đặt cọc là gì? Làm thế nào để xác minh hợp đồng đặt cọc là hợp pháp trong quá trình mua bán đất đai?” Khi hàng loạt những giao dịch về mua bán đất đai, đặt ra vấn đề đặt cọc nhưng lại không rõ bản chất của hợp đồng đặt cọc, nhưng người mua bán vẫn giao dịch và thực hiện việc đặt cọc, do đó sau khi giao dịch xảy ra nhiều rủi ro. Để hiểu hơn bản chất của giao dịch trên, và thông tin giải quyết vấn đề của bạn Dương Gia đưa ra một số thông tin pháp lý như sau:
Theo như bạn trình bày, ông B có mua của bà A mảnh đất và đã đặt cọc (có văn bản giấy tờ viết tay) với số tiền là 40 triệu, sau đó bà A không đồng ý bán nữa và trả lại cho ông B số tiền 40 triệu đã đặt cọc trước đó, nhưng lại quên không yêu cầu hủy văn bản đặt cọc.
Theo quy định tại Điều 328 về Đặt cọc của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định như sau:
“Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Theo như quy định trên cộng với căn cứ bạn đưa ra, hai bên đã thỏa thuận lấy lại tiền cọc, bên ông B (là bên đặt cọc) cũng đã đồng ý lấy lại tiền cọc và không có tranh chấp gì khi nhận tiền cọc. Đều có thể phát sinh tranh chấp ở đây là phần văn bản viết tay trong quá trình cầm cọc chưa được hủy đi và ông B vẫn giữ nó. Sau này đến thời điểm giao kết hợp đồng ông B có thể cầm văn bản này đi kiện bà A (là bên nhận đặt cọc) về việc không thực hiện hợp đồng và yêu cầu bà A trả lại tiền cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc. Để tránh tình trạng này xảy ra, bạn cần hướng dẫn bà A thu thập thông tin lúc bà A đưa tiền cho ông B có người khác làm chứng hay căn cứ nào chứng minh việc đưa tiền này hay không? Đồng thời, nhớ rõ thời điểm và địa điểm đưa tiền cho ông B, có thể sử dụng các thông tin mạng như: tin nhắn điện thoại hoặc trao đổi điện thoại… để xác minh việc đưa tiền của mình.
Trường hợp khác, bạn xem xét thời điểm này bà A yêu cầu ông B thực hiện việc hủy bỏ hợp đồng được hay không? Ông B có hợp tác về việc hủy bỏ này hay đứng về phía lợi ích cá nhân để kiện lại bà A? Nếu ông B hợp tác với bà A thì việc hủy bỏ hợp đồng đặt cọc này được thực hiện dễ dàng, còn nếu ông B không hợp tác thì bà A cần làm theo hướng dẫn xác minh quá trình đưa tiền ở trên với ông B.
Với thông tin trên, nếu bà A không chứng minh được việc mình đưa tiền cọc cho ông B 40 triệu là hợp pháp, sau này bà A muốn bán đất cho ông C, ông B có quyền làm đơn khởi kiện về hành vi mua bán này của bà A và ông C dựa trên giấy tờ viết tay này. Và cũng có thể ngay sau thời điểm ký kết hợp đồng như đã dự tính thỏa thuận ký kết hợp đồng trên hợp đồng đặt cọc, ông B có thể khởi kiện về việc bà A từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại
- Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản
- Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!