Đất bố mẹ chồng có được chia khi ly hôn? Quy định về việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư, Tôi muốn hỏi. Vợ chồng tôi lấy nhau đc 25 năm. Giờ ly hôn thì tài sản chia thế nào? Khi lấy nhau rồi. Bố chồng tôi cho mảnh đất, chúng tôi đã làm nhà và làm quán kinh doanh. Trong suốt 25 năm thì tôi đẻ con và đi làm có lương nuôi cả chồng và 2 con ăn học. Giờ một đứa đã đi làm một đứa học đại học. Vậy chia tài sản thế nào? Mảnh đất do bố chồng cho có được tính riêng cho chồng không? Còn hai mấy năm tôi nuôi chồng con thì thế nào. Chồng tôi ko có luong. Vài năm gần đây mới đc 2 tr/ tháng
Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật hôn nhân – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
2. Giải quyết vấn đề
Thứ nhất, xác định tài sản chung
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về “Tài sản chung của vợ chồng” như sau
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Như vậy, áp dụng vào trường hợp gia đình bạn: Mảnh đất vợ chồng bạn đang sinh sống là được bố chồng tặng cho sau khi hai người kết hôn. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật hiện hành, việc tặng cho bất động sản phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật. Vì thông tin bạn cung cấp không rõ ràng nên sẽ chia thành hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Hợp đồng tặng cho có công chứng, chứng thực
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về công chứng, chứng thực các hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực. Nếu khi tặng cho quyền sử dụng đất, bố chồng bạn lập hợp đồng có công chứng, chứng thực thì đây là hợp đồng tặng cho hợp pháp. Khi đó bạn cần xem xét thêm, trong hợp đồng đó bố bạn có nói rõ đây là hợp đồng tặng cho riêng chồng bạn hay không? Nếu có thì đây là tài sản được tặng cho riêng của chồng bạn, nếu không có thì mảnh đất này được xác định là tài sản chung của vợ chồng hình thành trong thời kỳ hôn nhân.
Trường hợp 2: Hợp đồng tặng cho không được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực
Căn cứ vào quy định đã nêu trên, nếu khi tặng cho đất, bố chồng bạn chỉ nói miệng, hoặc viết giấy nhưng chưa công chứng, chứng thực thì việc tặng cho này không đúng theo quy định của pháp luật. Nên có thể xác định mảnh đất này vẫn thuộc sở hữu của bố bạn. Còn những tài sản của vợ chồng bạn đã đầu tư trên đất thì có thể được xác định đó là tài sản chung do vợ chồng bạn tạo lập trong thời kỳ hôn nhân.
Thứ hai, phân chia tài sản chung khi ly hôn
Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trong trường hợp vợ chồng khi ly hôn, việc chia tài sản khi ly hôn theo các nguyên tắc sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Như vậy sau khi vợ chồng bạn làm thủ tục ly hôn, tài sản chung sẽ được chia theo hướng thỏa thuận của hai người, nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết. Nguyên tắc chia sẻ tính tới các yếu tố: Hoàn cảnh của vợ chồng, công sức đóng góp vào khối tài sản, đồng thời cũng tính đến việc bảo vệ lợi ích chính đáng của hai bên và lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về luật hôn nhân và gia đình của chúng tôi:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến miễn phí qua điện thoại
- Luật sư tư vấn ly hôn, tư vấn giải quyết các tranh chấp khi ly hôn
- Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua email, bằng văn bản
- Tư vấn luật hôn nhân, tư vấn giải quyết ly hôn trực tiếp tại văn phòng
- Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!
Trân trọng cám ơn!