Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở

Ngày đăng: 07/06/2018 07:32:13  |   Ngày cập nhật: 18/12/2019 11:41:44  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Đất công ích 5 % của ủy ban nhân dân xã phường được sử dụng như thế nào?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở » Đất công ích 5 % của ủy ban nhân dân xã phường được sử dụng như thế nào?
  • 7 Tháng Sáu, 201818 Tháng Mười Hai, 2019
  • bởi Luật Dương Gia
  • Đất công ích 5 % của ủy ban nhân dân xã phường được sử dụng như thế nào? Thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp theo quy định pháp luật.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Ở huyện Phú Xuyên chúng tôi, khi cấp sổ đỏ đất nông nghiệp cho dân, loại đất 5% mà dân được Bác Hồ cho để trồng rau xanh từ năm 1960 không được xác nhận rõ trên sổ đỏ: Địa chính chỉ ghi tên xứ đồng, diện tích và là loại đất trồng lúa như các thửa đất nông nghiệp được HTX giao cho dân sử dụng đến năm 2060 là hết thời hạn. Khi ND thắc mắc thì được trả lời: "Cứ ghi thế, bao giờ thời hạn sử dụng đất nông nghiệp hết sẽ ra hạn riêng cho đất 5% sau". Dân hỏi: " Đến lúc đó dựa vào đâu để biết được có đất 5%" thì không được trả lời. Vậy xin được hỏi luật sư: Việc làm trên của phòng tài nguyên - môi trường huyện Phú Xuyên là đúng luật hay chưa đúng luật và để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người dân có đất 5% thì phải làm như thế nào? Mong nhận được sự tư vấn sớm nhất của luật sư, xin trân trọng cảm ơn

    Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về pháp luật đất đai – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến miễn phí của Công ty Luật TNHH Dương Gia.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1.Căn cứ pháp lý:

    -Luật đất đai 2013

    2.Giải quyết vấn đề:

    Căn cứ Điều 132 Luật đất đai quy định về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích như sau:

    “Điều 132. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích

    1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

    Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.”

    Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm nhu cầu của địa phương được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5%. Theo như thông tin bạn cung cấp, khi cấp sổ đỏ đất nông nghiệp cho dân, loại đất 5% mà dân được Bác Hồ cho để trồng rau xanh từ năm 1960 không được xác nhận rõ trên sổ đỏ: Địa chính chỉ ghi tên xứ đồng, diện tích và là loại đất trồng lúa như các thửa đất nông nghiệp được hợp tác xã giao cho dân sử dụng đến năm 2060 là hết thời hạn. Để xác định loại đất thì cần căn cứ mục đích sử dụng đất, thì đây là đất của bạn thuộc loại đất 5% được giao đất đến hết năm 2060. Nếu sau khi hết thời hạn sử dụng đất thì các hộ gia đình, cá nhân gia hạn thêm để tiếp tục sử dụng đất.
    Căn cứ Điều 126 Luật Đất đai 2013, thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn và làm hồ sơ gia hạn thời gian sử dụng đất nông nghiệp. Hồ sơ bao gồm như sau:

    + Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

    + Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp;

    + Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).

    + Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu( bản sao chứng thực)

    Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng thì người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. 

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Đất 5%

    Đất công ích

    Đất nông nghiệp

    Gia hạn quyền sử dụng đất

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá