Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Luật sư tư vấn
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật thuế
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật đất đai – nhà ở
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
  • Dịch vụ Luật sư
  • Gửi yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn Luật sư
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản pháp luật
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm

Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở

Ngày đăng: 04/10/2017 09:00:15  |   Ngày cập nhật: 11/11/2018 12:40:03  |   Tác giả: Luật Dương Gia

Đất đang tranh chấp có được phép xây dựng không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở » Đất đang tranh chấp có được phép xây dựng không?
  • 4 Tháng Mười, 201711 Tháng Mười Một, 2018
  • bởi Luật Dương Gia
  • Đất đang tranh chấp có được phép xây dựng không? Xử phạt khi xây dựng nhà ở không xin phép như thế nào?


    Tóm tắt câu hỏi:

    Ba tôi có 2 người con trai: Tôi và anh Trai tôi; Ba tôi và anh trai tôi chết năm 1975, anh trai tôi có vợ và 1 đứa con trai, chị dâu tôi đã lấy thêm 1 chồng nữa. hiện nay tôi đang ở trên mảnh đất của ba tôi và có sổ đỏ đứng tên của vợ chồng tôi, đến nay tôi xây 2 quán nhỏ để cho thuê nhưng cháu trai kêu tôi bằng chú ruột con của anh trai tôi đã viết đơn tranh chấp lên UBND xã từ ngày 27/9/2016 và đã lập biên bản đình chỉ gia đình tôi xây dựng đến nay đã 10 ngày nhưng chưa thấy UBND xã mời để giải hòa. Vậy bây giờ gia đình tôi phải làm gì để công trình tiếp tục xây dựng và gia đình tôi làm như vậy có sai phạm gì không theo luật đất đai và thừa kế?

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    – Luật đất đai năm 2013

    – Nghị định 121/2013/NĐ-CP

    2. Giải quyết vấn đề

    Với thông tin bạn cung cấp thì bạn đang ở trên mảnh đất của ba bạn và có sổ đỏ đứng tên của vợ chồng bạn nên bạn có quyền định đoạt với mảnh đất này và bạn là người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Cháu bạn không có quyền gì đối với mảnh đất này. Trừ trường hợp bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai quy định ví dụ như bạn trình bày đất của ba bạn việc ba bạn mất sẽ phát sinh vấn đề thừa kế nên bạn cần xác minh lại đất được cấp cho bạn có hợp pháp không.

    Nếu trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho bạn hợp pháp. Việc cháu bạn gửi đơn yêu cầu lên Uỷ ban nhân dân cấp xã đình chỉ thi công công trình bạn đang xây nhưng chưa được giải quyết thì theo quy định tại điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. 

    Do đó, nếu hết thời hạn 45 ngày mà Uỷ ban nhân dân xã chưa giải quyết tranh chấp thì bạn có thể khiếu nại lên Uỷ ban nhân dân cấp huyện để giải quyết.

    Theo trình bày của bạn thì nhà bạn hiện đang xây 2 quán nhỏ để cho thuê, do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ là bạn xây dựng ở đâu, nông thôn và đô thị, nếu bạn ở đô thị mà chưa xin cấp giấy phép xây dựng, Trong trường hợp này, công trình xây dựng nhà ở của gia đình bạn không phải đối tượng được miễn cấp giấy phép xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 thì căn cứ tại điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng kinh doanh bất động sản như sau:

    “6. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

    a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

    b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

    c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.”

    Như vậy, đối với việc công trình xây nhà ở không giấy phép của gia đình bạn có thể bị xử phạt theo quy định trên. Bạn muốn xây dựng tiếp quán của gia đình bạn thì phải xin cáp phép xây dựng nếu bạn ở đô thị theo quy định của pháp luật.

    Chuyên viên tư vấn: Luật Dương Gia
    Gọi luật sư ngay
    Đặt câu hỏi tại đây
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai - nhà ở của chúng tôi: 

    - Tư vấn pháp luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua tổng đài điện thoại

    - Luật sư tư vấn luật đất đai - nhà đất trực tuyến qua email, bằng văn bản

    - Luật sư tư vấn luật đất đai tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

    - Các dịch vụ Luật sư tư vấn - tranh tụng uy tín khác của Luật Dương Gia!

    Trân trọng cám ơn! 

    Tags:

    Tranh chấp đất đai

    Xây dựng

    Xây dựng trái phép

    Công ty Luật TNHH Dương Gia - DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Bắc Ninh:

    Địa chỉ: Số 75 Nguyễn Gia Thiều, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6998

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG
        HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG
        ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG
        TP.HCM
    • Trang chủ
    • Trang chủ
    • Đặt câu hỏi
    • Chỉ đường
      • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • VĂN PHÒNG TP.HCM
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG BẮC NINH
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá